Trích dẫn bài viết của hailua13 đã viết:em xin chân thành cám ơn rất nhiều tới anh "hay-song-de-yeu thuong", anh ơi hiện giờ họ cho em uống 2 loại: Lamivudin Stada 150mg và Zidovudin Stada 300mg, mỗi loại 1 viên X 2 lần/ ngày, cách nhau 12 tiếng, trong vòng 1 tháng, như vậy đủ chưa anh ơi, và có hiệu quả không? xin anh giúp em. Thật ra, sáng nay em nghĩ làm đến tư vấn, em nói nguy cơ của em và xin thuốc PEP, họ không cho chỉ xét nghiệm máu thôi, em dò hỏi người bán thuốc và chỉ cho 2 loại thuốc trên thôi, em mua 820.000 đồng, như vậy có đúng thuốc đó không, sao em thấy rẽ vậy, xin anh giúp đỡ
Tên thuốc: Lamivudin Stada® 150
Mã thuốc: 124
Quy cách: Mỗi bao phim.
Vỉ 10 viên. Hộp 6 vỉ.
Thành phần: Lamivudin 150 mg
Chỉ định: Lamivudin Stada® 150 mg được chỉ định:
- Phối hợp với Zidovudin Stada® 300 mg cho điều trị nhiễm HIV ở người lớn có CD4+ £ 500 tế bào/mm3 mà chưa được điều trị trước với thuốc kháng virus.
- Điều trị nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em ³ 3 tháng tuổi kèm suy giảm miễn dịch tiến triển đã được hoặc chưa được điều trị bằng Zidovudin Stada® 300 mg trước đó.
Chống chỉ định: - Bệnh nhân quá mẫn cảm với Lamivudin hay các thành phần của thuốc.
- Trẻ em dưới 3 tháng tuổi.
Tác dụng phụ: - Tác dụng phụ xảy ra trong suốt quá trình điều trị HIV bằng Lamivudin
Stada®150 mg đơn thuần hay phối hợp với Zidovudin Stada®300 mg.
- Các phản ứng phụ thường gặp: nhức đầu, mệt mỏi, khó chịu, buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, đau thượng vị hay chuột rút, mất ngủ, sốt, ho, triệu chứng sổ mũi, phát ban và đau cơ xương.
- Có thể tái phát bệnh đau tụy và đau thần kinh ngoại biên.
- Khi phối hợp với Zidovudin có thể làm giảm bạch cầu trung tính, mất máu, giảm lượng tiểu cầu, tăng men gan thoáng qua (AST, ALT) và tăng amylase huyết tương.
Liều dùng: Lamivudin Stada®150 mg được sử dụng bằng đường uống.
Có thể uống thuốc trước hoặc sau bữa ăn.
Người lớn: mỗi lần uống 1 viên (Lamivudin 150 mg), ngày uống 2 lần kết hợp với Zidovudin 600mg/ngày chia làm 2 - 3 lần.
Trẻ em: liều đề nghị 4 mg/kg/ngày, ngày uống 2 lần, tối đa 300 mg/ngày phối hợp với Zidovudin 360 - 720 mg/m2/ngày chia làm nhiều lần (Zidovudin không dùng quá 200 mg mỗi 6 giờ).
Bệnh nhân suy gan - thận:
- Nồng độ Lamivudin huyết thanh (AUC) tăng ở bệnh nhân suy thận mức độ từ vừa tới nặng do thanh thải qua thận giảm xuống. Do đó phải giảm liều dùng cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.
- Do Lamivudin được thải trừ chủ yếu qua thận, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Tên thuốc: Zidovudin Stada® 300mg
Mã thuốc: 119
Quy cách: Viên nén bao phim,
Hộp 6 vỉ, vỉ 10 viên
Thành phần: Zidovudin 300mg
Chỉ định: - Điều trị bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
- Điều trị bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển như các bệnh nhân bị AIDS hay ở giai đoạn ARC (AIDS related complex), các bệnh nhân trưởng thành có và không có biểu hiện triệu chứng với số lượng tế bào T4 (T-helper) dưới 500/mm3, và trẻ em nhiễm HIV có triệu chứng và mức độ suy giảm miễn dịch đáng kể tương tự như ở người lớn.
Chống chỉ định: Bệnh nhân quá mẫn cảm với Zidovudin hay các thành phần của thuốc.
Không nên dùng Zidovudin cho bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính thấp bất thường (< 0,75 x 109/l) hay nồng độ hemoglobin thấp bất thường (< 7,5 g/dl).
Tác dụng phụ: Thiếu máu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu. Phản ứng phụ xảy ra thường nếu sử dụng thuốc liều cao (1200-1500 mg/ngày) và ở bệnh nhân tiền sử bị nhiễm HIV (có suy tủy), đặc biệt ở bệnh nhân có CD4+ < 100/mm3. Nếu cần nên giảm liều hay ngưng điều trị.
Tỉ lệ bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính tăng ở những bệnh nhân có lượng bạch cầu đa nhân trung tính, nồng độ hemoglobin và nồng độ huyết thanh của Vitamin B12 thấp khi khởi đầu trị liệu bằng Zidovudin, hay ở những bệnh nhân dùng đồng thời Paracetamol.
Các phản ứng phụ thường gặp: buồn nôn, nôn mửa, biếng ăn, đau bụng, nhức đầu, phát ban, sốt, đau cơ, dị cảm, mất ngủ, khó chịu, suy nhược và khó tiêu.
Các phản ứng phụ khác: buồn ngủ, tiêu chảy, chóng mặt, ra mồ hôi, khó thở, đầy hơi, lạt miệng, đau ngực, mất nhạy bén, bồn chồn, tiểu lắt nhắt, suy nhược, đau mỏi toàn thân, ớn lạnh, ho, nổi mề đay, ngứa sần và triệu chứng giống cúm.
Liều dùng: Người lớn: 600 mg/ ngày chia làm nhiều lần (thường dùng 200 mg mỗi 8 giờ hoặc 300 mg mỗi 12 giờ).
Trẻ em:
Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi: 180 mg/m2 mỗi 6 giờ (720 mg/m2/ngày), không nên vượt quá 200 mg mỗi 6 giờ.
Trẻ em ³ 12 tuồi: dùng liều như người lớn.
Điều chỉnh liều đối với bệnh nhân có độc tính trên máu: có thể cần thiết phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân có độc tính trên máu. Đối với bệnh nhân có dự trữ tủy kém trước khi điều trị, đặc biệt trên bệnh nhân nhiễm HIV trong giai đoạn tiến triển. Nếu nồng độ hemoglobin giảm hay số lượng bạch cầu trung tính giảm xuống, liều hàng ngày có thể giảm cho đến khi có bằng chứng của sự hồi phục tủy, nói cách khác, sự hồi phục có thể được tăng cường bởi một thời gian ngưng thuốc ngắn hạn. Có thể giảm một nửa liều hàng ngày và sau đó tăng thêm dần sau 2 - 4 tuần tùy theo dung nạp thuốc của bệnh nhân cho đến liều ban đầu.
Người già: hiện nay không có sẵn số liệu đặc hiệu, tuy nhiên, nên áp dụng các biện pháp thận trọng thông thường cho người già.
Suy thận: cần kiểm tra nồng độ Zidovudin trong huyết tương (và chất chuyển hóa glucuronid của nó), kết hợp với kiểm tra các thông số huyết học để điều chỉnh liều dùng ở những bệnh nhân này.
Suy gan: sự tích tụ Zidovudin có thể xảy ra trên bệnh nhân suy gan vì giảm sự glucuronid hóa. Có thể cần thiết phải điều chỉnh liều. Chú ý đặc biệt đối với những dấu hiệu không dung nạp và gia tăng khoảng cách giữa các liều cho thích hợp