I) Hoạt động của chương trình TCCĐ:
- Bắt đầu từ T1/2003: chương trình được triển khai cho nhóm nam sử dụng ma tuý
- Từ 1/4/2005 : Triển khai hoạt động nhóm nữ
- Hiện nay có 36 nhân viên TCCĐ ( 12 nam; 24 nữ ) chia thành 9 nhóm: 3 nhóm nam, 6 nhóm nữ, mỗi nhóm có 4 thành viên trong đó có 1 nhóm trưởng.
Hàng ngày họ làm việc theo cặp, cùng xuất phát từ 1 điểm nhất định chủ động đi tiếp cận các đối tượng có nguy cơ cao: người sử dụng ma tuý, mại dâm,TD đồng giới….truyền thông thay đổi hành vi, tìm hiểu nguy cơ, lập kế hoạch giảm nguy cơ cho các thân chủ, đồng thời cung cấp các dịch vụ hỗ trợ có chất lượng cho các thân chủ: TVXNTN, PKNT, nhà thuốc để tiếp cận BKT, STD, Lao…
- Địa bàn hoạt động: trên toàn thành phố
- Địa điểm tiếp cận: có thể tại nhà các thân chủ hoặc các tụ điểm ma tuý, mại dâm, nhà hàng, khách sạn, nhà trọ…Qúa trình tiếp xúc không phải chỉ một lần mà phải nhiều lần
- Nội quy của chương trình thực hiện đúng theo quy định của BQLDA TƯ
- Bắt đầu từ tháng 10/2005 thực hiện nghiêm túc nội dung công văn 243/CV-LIFE-GAP ngày 28/9/2005 về việc quy định trả lương, phụ cấp cho người tham gia Chương trình TCCĐ Dự án LIFE-GAP
- Chỉ số giám sát của nhóm trưởng và giám sát viên thực hiện một cách nghiêm túc theo tinh thần công văn 243.
- Từ tháng 3 năm 2007 CLB TCCĐ chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 4/2007.
- Hàng tuần, các nhóm tiến hành giao ban: báo cáo tình hình công việc, những thuận lợi, khó khăn, cách giải quyết và lên kế hoạch cho tuần tiếp theo qua bản kế hoạch tuần. Cuối tháng, có 1 buổi giao ban chung tổng kết công việc, giải đáp thắc mắc và cung cấp kiến thức mới về HIV/AIDS, củng cố kiến thức về chương trình, thực hành rèn luyện kỹ năng.
- Ngoài ra còn tiến hành giao ban chéo giữa các nhóm
- Hàng tháng sau khi nhập liệu thư ký 2 rút ra một bảng số liệu từ phần mềm của chương trình TCCĐ cho 2 nhóm nam và nữ. Căn cứ vào đó xác định tình hình hoạt động của chương trình, mặt nào mạnh, mặt nào yếu. Từ đó tăng cường giám sát thúc đẩy hoạt động của chương trình
- Các dịch vụ chuyển tiếp:
+ Hiện nay có 2 nhà thuốc được thiết lập trên địa bàn thành phố : nhà thuốc 220 Trần Nguyên Hãn, nhà thuốc 185 Nguyễn Đức Cảnh .
+ Có 12 phòng TVXNTN được giới thiệu cho khách hàng: Phòng TVXNTN số 7 Phạm Minh Đức; Phòng TVXNTN số 10B Cát Bi, Hải An; VCT6( Trung tâm Da liễu); VCT đồ sơn ; 5 phòng TVXNTN Quỹ Toàn cầu quận Ngô Quyền, HồngBàng, Lê Chân, An Dương, Cát Hải; 3 phòng TVXNTN FHI : phòng TVXNTN 208 Tôn Đức Thắng TTYTdự phòng Thuỷ Nguyên, Câu lạc bộ Hoa phượng .
+ Thu gom BKT bẩn về huỷ nơi quy định:
+ Mỗi NVTCCĐ khi giới thiệu khách hàng thường xuyên dẫn khách tới tận dịch vụ hỗ trợ, được trang bị sổ nhỏ ghi thời điểm dẫn khách hàng tới và tư vấn viên có trách nhiệm xác nhận vào đó. Cuối tháng họ mang theo sổ và báo cáo để cán bộ quản lý hành chính căn cứ vào đó xác nhận
II) Số liệu đạt được: từ tháng 1/2003 đến hết tháng 04/2008:
- Về nhân sự: Đến nay số nhân sự đã thay đổi 09 người, trong đó 3 người đi cai nghiện tập trung, 4 người chết vì AIDS, 2 nhân viên vi phạm kỷ luật bị thay thế. Nguồn nhân sự thay thế đã hết, cần đào tạo bổ sung
- Kết quả hoạt động
01-Số lượt tiếp cận luỹ tích: 22407
02-Số khách hàng sử dụng ma tuý: 11870
03-Số khách hàng mại dâm: 9778
04-Số lọ thuốc sát trùng đã phát: 13119
05-Số BCS đã phát: 601415
06-Số tài liệu truyền thông đã phát: 78596
07-Số khách hàng được giới thiệu đến:
+ Dịch vụ TVXNTN: 15788
+ Nhà thuốc mở thêm giờ: 15286
+ Chăm sóc điều trị: 11706
08-Hoạt động của giám sát viên:
+ Số lần dự giao ban: 625
+ Số buổi tiếp cận quan sát được: 490
+ Số khách hàng được phỏng vấn: 237
+ Số lần trình diễn làm sạch bơm kim tiêm: 12633
+ Số lần trình diễn sử dụng bao cao su: 14765
III) Kế hoạch tới: 3 tháng từ 01/5/2008 đến 31/07/2008:
A- Các chỉ số cần đạt được:
01-1728 lượt tiếp cận ( 12 lượt KH có hành vi nguy cơ/tuần/cặp ): 459 (T10)
02-288 KH mới: 137(T10)
03-144 KH được giới thiệu thành công đến phòng TVXNTN : 8 KH/nhóm/tháng: 51(T10)
04-Chỉ số giám sát:
Nội dung
|
Chỉ tiêu cam kết theo đề cương
|
KQ cần đạt được
|
KQ thực tế
|
Số buổi quan sát thực địa của nhóm trưởng
|
2 lần/tháng/1 nhóm trưởng
|
36 đợt giám sát thực địa
|
100%
|
Số khách hàng được phỏng vấn bởi nhóm trưởng
|
2 lần/tháng/1 nhóm trưởng
|
36 KH được phỏng vấn
|
100%
|
Số buổi quan sát thực địa của GSV
|
2lần/tháng/1GSV
|
12 buổi quan sát thực địa
|
T10:11;T11:11; T12: 11
|
Số KH được phỏng vấn bởi GSV
|
2 KH/tháng/1 GSV
|
12 đợt GS
|
T10: 5; T11:5; T12: 5
|
Số buổi giao ban tuần do nhóm trưởng thực hiện
|
1 lần/tuần
|
6 buổi GB tuần
|
100%
|
Số buổi GB tháng do GSV
|
1 tháng/lần
|
3 buổi GB tháng
|
100%
|
05-40 NVTCCĐ được tập huấn và đào tạo lại
06-100% tài liệu, biểu mẫu, phiếu hẹn, thẻ tiếp thị được cung cấp cho hoạt động TCCĐ
07-900 lọ thuốc sát trùng được cấp cho NVTCCĐ
08-72 hộp đựng bơm kim tiêm bẩn được phát
09-7500 tài liệu truyền thông: tờ rơi, tờ gấp cấp cho NVTCCĐ
10-750 hộp BCS được cấp
11-70% khách hàng TCMT, MD được hướng dẫn sử dụng BCS đúng cách
12-75% khách hàng TCMT được hướng dẫn làm sạch BKT theo phương thức 2x2x2
13-80% thân chủ được giới thiệu đến dịch vụ TVXNTN
14-75% KH được tiếp cận BKT tại nhà thuốc
15-70% KH được giới thiệu đến dịch vụ CSĐT
16-90% KH được cấp tài liệu truyền thông, tờ rơi, tờ gấp
17-6 nhà thuốc mở thêm giờ, thời gian mở thêm giờ từ 19-22 giờ 30
18-70% dịch vụ chuyển tiếp được KH sử dụng : TVXNTN, CSĐT, Khám lao và Bệnh phổi, Khám STD, Chương trình GDĐĐ, Hiệu thuốc mở thêm giờ…
19-100% báo cáo tháng được gửi về đúng hạn
B- Kế hoạch thời gian tới:
01-Củng cố hoàn thiện nhân sự NVTCCĐ: Nguồn nhân sự thay thế nay đã hết cần đào tạo bổ sung thay thế
02-Nhóm các chị: Thay đổi cách thức tiếp cận GMD tại các nhà trọ; Lập danh sách nhà trọ, nhà hàng, KS, nhà nghỉ có GMD; ưu tiên GMD đường phố là đối tượng có nguy cơ cao. Lên kế hoạch hoạt động theo tuần
03-Nhóm các anh: Mở rộng tiếp cận tại các tụ điểm có nhiều người TCMT nói chuyện, gặp gỡ. Lập kế hoạch tiếp cận tại quận Hải An, Thủy Nguyên, Kiến Thụy, Kiến An, Đồ Sơn…
04-Hoàn thành mọi chỉ tiêu đã được phê duyệt
05-Phối hợp chuyển tuyến để hoàn thiện mô hình giảm tác hại: các dịch vụ chuyển tuyến trên địa bàn
06-Tăng cường việc giám sát đảm bảo chất lượng của chương trình, nâng cao hiệu quả việc lồng ghép chương trình TCCĐ với chương trình TVXNTN , PKNT, và các dịch vụ hỗ trợ khác
07-Câu lạc bộ tiếp cận cộng đồng khai trương 31/3/2007, bắt đầu từ T2/07 và sẽ hoạt động theo đúng hướng dẫn của BQLDATƯ. Từ T4/2007 đã chính thức đi vào hoạt động. Giai đoạn tới có kế hoạch hoạt động như sau:
+ Tổ chức các cuộc sinh hoạt nhóm khách hàng: bắt đầu từ tháng 01/2008, mỗi tháng có 4 chủ đề, mỗi tuần 1 chủ đề. Lên lịch mời báo cáo viên. Nhóm nam mỗi người giới thiệu 1 KH đến CLB, mỗi tuần làm 1 nhóm. Nhóm nữ nên làm ở nhà hàng, cộng đồng
+ Là nơi KH đến đây để tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm với các dự án khác: 1 quý/lần mời các đồng đẳng viên, GSV đến đây…
+ Là nơi sinh hoạt cho các KH muốn đến sinh hoạt
+ Nơi vui chơi giải trí cho các nhân viên: sẽ có bàn bia, bóng bàn, hái hoa dân chủ…
+ Phát triển nguồn KH
+ Sẽ triển khai chương trình MD tại Đồ Sơn : 1 nhóm gồm 12 ĐĐV và 1 GSV
08-Kế hoạch mua trang phục và vật dụng hỗ trợ cho NVTCCĐ: Chưa có KH
09-Kế hoạch mở nhóm MD tại Đồ Sơn trong năm 2008: Đã tuyển chọn NV
10-Trong quý 4/2007 và quý 1/2008: tiến hành xét thưởng cho những nhân viên làm vượt chỉ tiêu theo những tiêu chí đã được quy định
Nguồn : http://haiphongaidscentr...;ms=153&Languageid=0
|