Trang chủ HIV  |  Web Link  |  Giới thiệu |  Liên hệ  |  English 
hiv logo

Thông báo

Icon
Error

Đăng nhập


Tùy chọn
Xem bài viết cuối Go to last unread
Offline chubego  
#1 Đã gửi : 15/06/2008 lúc 02:17:04(UTC)
Chubego

Danh hiệu: Member

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-06-2008(UTC)
Bài viết: 67

<p class="Level1" style="MARGIN: 0in 0in 0pt"><strong><font face="Arial" color="#333399">Herpes sinh dục là gì?</font></strong></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:office:office" /><otongue></otongue></font></font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Herpes sinh dục là một bệnh có khả năng lây nhiễm qua đường tình dục cao. Nguyên nhân là do virus Herpes simplex (HSV). Các virus này xâm nhập vào cơ thể qua những lỗ hổng trên da hoặc trên màng nhầy của bạn.</font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<otongue></otongue></font></font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Bệnh đặc trưng với những triệu chứng như đau, ngứa, khó chịu ở vùng cơ quan sinh dục. Đường lây truyền chủ yếu là do quan hệ tình dục. Virus này hầu như không thể lây truyền qua bàn cầu ngồi, khăn tắm hoặc những vật sử dụng chung với người bị nhiễm, do chúng rất dễ bị chết trong vòng 1 giờ sau khi rời khỏi cơ thể ký chủ. </font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<otongue></otongue></font></font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">HSV gây nhiễm ở cả nam và nữ. Chưa có liệu trình điều trị cụ thể cho các trường hợp nhiễm virus tái phát, thường gây ra những nỗi đau khổ tế nhị cho người mắc bệnh. Nhiễm Herpes sinh dục hầu như luôn luôn có liên quan với quan hệ tình dục. Nếu bạn hoặc người phối ngẫu bị nhiễm HSV, bạn có thể kiểm soát được sự lây truyền của virus bằng cách thực hiện các bước bảo vệ cho chính bạn và người phối ngẫu của bạn.<span style="mso-spacerun: yes">&nbsp; </span></font></font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<otongue></otongue></font></font></p> <p class="Level1" style="MARGIN: 0in 0in 0pt"><strong><font face="Arial" color="#333399">Dấu hiệu và triệu chứng</font></strong></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Đau và ngứa da vùng cơ quan sinh sinh dục.</font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Những mụn nước, bọng nước hoặc những vết loét da. </font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<otongue></otongue></font></font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Các dấu hiệu khởi đầu là đau và ngứa, thường xảy ra sau 2-7 ngày sau khi nhiễm virus. Vài giờ đến vài ngày sau giai đoạn đầu này thì vết loé bắt đầu xuất hiện. Ở nữ, vết loét có thể xuất hiện ở vùng âm đạo, cơ quan sinh dục ngoài, mông, hậu môn, hoặc bên trong cổ tử cung. Ở nam, vết loét có thể ở dương vật, bìu, mông, hậu môn, đùi, niệu đạo,…</font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<otongue></otongue></font></font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Các vết loét gây ra đau đớn rất nhiều khi đi tiểu. Vết loét đầu tiên chỉ là một chỗ sưng đỏ nhỏ, mềm, đau, rồi trở nên mọng nước trong vòng một vài ngày. Sau đó chúng vỡ miệng ra trở thành vết loét, gây rỉ dịch hoặc chảy máu. Sau 3-4 ngày vết loét đóng mài (vảy) và dần dần lành lại. Bạn phải chịu đựng những đau đớn và nhiều cảm giác khó chịu khác ở vùng sinh dục cho đến khi sạch virus. Trong giai đoạn bộc phát, có thể có các triệu chứng nhiễm virus thông thường giống bệnh cúm, gồm sốt, nhức đầu và nổi hạch bẹn. </font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<otongue></otongue></font></font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Chu kỳ bị Herpes sinh dục rất đặc biệt. Các dấu hiệu và triệu chứng trên có thể tái phát qua hàng năm. Có những người bị tái phát hàng tháng. Tuy vậy hầu hết bệnh nhân bị bộc phát không thường xuyên. </font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<otongue></otongue></font></font></p> <p class="Level2" style="MARGIN: 0in 0in 0pt"><strong><font face="Arial" color="#800080" size="2">Một số yếu tố có thể gây bộc phát trở lại, bao gồm:</font></strong></p> <ul> <li> <div class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Stress</font></div> <li> <div class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Kinh nguyệt</font></div> <li> <div class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Suy nhược cơ thể</font></div> <li> <div class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Bệnh tật</font></div> <li> <div class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Kích ứng hay dị ứng da</font></div> <li> <div class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Phẫu thuật</font></div> <li> <div class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Quan hệ tình dục quá mạnh</font></div></li></ul> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<otongue></otongue></font></font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Một số trường hợp, virus nhiễm vào rất hoạt động và có thể lây truyền ngay cả khi không hề có triệu chứng. Tuy nhiên trường hợp này không phổ biến lắm. </font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><b><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<otongue></otongue></font></font></b></p> <p class="Level1" style="MARGIN: 0in 0in 0pt"><strong><font face="Arial" color="#333399">Nguyên nhân</font></strong></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Có hai loại virus Herpes simplex. HSV type 1 (HSV-1) gây tổn thương vùng da và niêm mạc miệng, môi. HSV type 2 (HSV-2) là loại gây Herpes sinh dục. Virus lây truyền trực tiếp từ da qua da trong quá trình quan hệ tình dục. HSV-2 có tính lây nhiễm rất cao nếu bạn đang có những vết loét do herpes trên da (giai đoạn hoạt động), nhưng nếu bạn không ở giai đoạn này vẫn có thể lây nhiễm cho người khác. Nhiễm HSV-2 rất thường gặp trong cộng đồng. Hàng triệu người Việt nam hiện nay đang bị nhiễm Herpes sinh dục, trong đó có không ít người không có triệu chứng hoặc vì lý do tế nhị không đến khám và chẩn đoán ở bệnh viện.</font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<otongue></otongue></font></font></p> <p class="Level1" style="MARGIN: 0in 0in 0pt"><strong><font face="Arial" color="#333399">Biến chứng</font></strong></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Ở người trưởng thành, ngoài vết loét da, Herpes sinh dục không gây ra các biến chứng gì nặng nề khác. Khi mẹ mang thai bị Herpes sinh dục với các vết loét da có thể lây qua cho con trong quá trình đứa trẻ được sinh ra qua ngã âm đạo. Trường hợp này, Herpes sinh dục có thể gây tổn thương não, mờ mắt hoặc tử vong cho trẻ. Nhiễm Herpes sinh dục từ mẹ qua con thường gặp hơn nếu mẹ bị nhiễm và bộc phát lần đầu khi mang thai hoặc đang ở trong giai đoạn hoạt động của herpes sinh dục.</font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<otongue></otongue></font></font></p> <p class="Level1" style="MARGIN: 0in 0in 0pt"><strong><font face="Arial" color="#333399">Điều trị</font></strong></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Hiện chưa có liệu trình điều trị cho herpes sinh dục. Tuy nhiên có thể dùng thuốc ức chế virus như Acyclovir (Zovirax), Famciclorvir (Famvir) và Valacyclovir (Valtrex) có thể giúp vết loét lành nhanh chóng hơn cũng như hạn chế tái phát. Có thể dùng trong đợt bộc phát hoặc sau khi bộc phát (phòng ngừa đợt kế tiếp).</font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<otongue></otongue></font></font></p> <p class="Level1" style="MARGIN: 0in 0in 0pt"><strong><font face="Arial" color="#333399">Phòng ngừa</font></strong></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Tương tự như với các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. Mấu chốt là ở chỗ tránh sự lây lan của virus HSV, nhất là trong giai đoạn có sang thương loét. Một khi bị herpes sinh dục, bạn sẽ có nguy cơ cao mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, kể cả HIV và AIDS.</font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font size="2"><font face="Arial">&nbsp;<otongue></otongue></font></font></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Để phòng tránh Herpes sinh dục, tốt nhất là bạn nên quan hệ tình dục với chỉ một người chắc chắn không bị nhiễm. Nếu không, bạn nên:</font></p> <ul> <li> <div class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Dùng bao cao su khi quan hệ tình dục.</font></div> <li> <div class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Quan hệ tình dục an toàn trong những lúc không có triệu chứng.</font></div> <li> <div class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Giới hạn số người phối ngẫu.</font></div></li></ul> <p class="Level1" style="MARGIN: 0in 0in 0pt"><strong><font face="Arial" color="#333399">Hãy cẩn thận</font></strong></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Nếu bạn đang bị Herpes sinh dục thể hoạt động, cần:</font></p> <ul> <li> <div class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Tránh quan hệ tình dục</font></div> <li> <div class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Giữa cho vết loét sạch sẽ và khô ráo</font></div> <li> <div class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Tránh đụng chạm đến vết loét, và rửa tay kỹ sau khi tiếp xúc với vết loét.</font></div></li></ul> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; TEXT-ALIGN: justify"><font face="Arial" size="2">Hãy ghi nhớ rằng, virus cũng có thể lây truyền gay cả khi bạn hoàn toàn không có triệu chứng bệnh. Hãy đợi đến khi các vết loét hoàn toàn lành lặn trước khi quan hệ tình dục trở lại. Tốt nhất là nên bảo vệ bằng bao cao su.</font></p>
Quảng cáo
Offline chubego  
#2 Đã gửi : 15/06/2008 lúc 02:31:29(UTC)
Chubego

Danh hiệu: Member

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-06-2008(UTC)
Bài viết: 67

Một số rất đông trên trái đất này mang trên người những bào tử nấm Candida, nhưng không phải ai cũng bị mắc bệnh. Những bào tử nấm ấy chỉ phát triển trên những cơ thể yếu.

Các vi sinh vật (VSV) có mặt khắp mọi nơi

Kẻ yếu luôn cố gắng nấp dưới kẻ mạnh - đây chính là phương châm tồn tại của nhiều loài VSV.

Nhiều loài VSV nhỏ bé mắt thường không nhìn thấy được đã sống tụ tập thành những đám dày trên cơ thể con người, tiếp xúc trực tiếp với môi trường xung quanh, mà đôi khi sự cộng sinh đó đôi bên cùng có lợi.

Các VSV luôn cảm thấy tuyệt vời dưới sự bảo vệ của một thân chủ to lớn, và để cho tất cả đều tốt người chủ đó không đáng phải bắt những kẻ yếu mà mới hôm qua đây còn là "bạn"phải trở thành "kẻ thù " của mình. Như vậy nhiều loài sinh vật cấp thấp đã tồn tại bằng bản chất sinh học 2 mặt đó, và nấm Candida là một ví dụ điển hình.

Các loài VSV cộng sinh này luôn đầy rẫy trong môi trường, thậm chí ở cả người khỏe, trên da, trên màng niêm mạc miệng, trong ống tiêu hóa, trong cơ quan sinh dục...

Các yếu tố nguy cơ

Gần đây ngày càng đông những bác sĩ chuyên ngành khác nhau đã báo động về tình trạng bùng nổ bệnh nấm Candida và đa số những trường hợp nhiễm bệnh không phải là từ bên ngoài mà lại là từ bên trong.

Tại sao lại có sự "trở mặt" của những "ông bạn" đã từng có những ngày chung sống hòa bình kia?

Có thể chăng, do: Sử dụng kháng sinh; Sử dụng các loại thuốc hormone; Bị mắc các bệnh nội tiết (tiểu đường); Thai sản; Nghiện rượu; Thiếu dinh dưỡng; Người có tuổi.

Nhưng nguyên nhân chính là suy giảm khả năng miễm dịch trong cơ thể

Bệnh nấm Candida âm đạo

Thật đáng tiếc, nấm Candida lại rất thích cư trú trong cơ thể người phụ nữ. Theo thống kê số phụ nữ nhiễm bệnh nấm Cadida âm đạo rất đông, chiếm vị trí thứ hai trong số các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và gần 3/4 phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ bị, cho dù chỉ mắc có một lần trong đời.

Theo ý kiến của các nhà chuyên môn thì bệnh có thể bị lây khi có quan hệ tình dục với người bị bệnh, tuy nhiên có khi cũng không phải từ quan hệ tình dục mà còn do:

· mặc đồ lót bằng chất liệu nilon quá chặt,

· dùng băng vệ sinh không chuẩn,

· sử dụng các hóa mỹ phẩm khử mùi âm đạo không đạt chất lượng

· sử dụng kháng sinh

· trong thời gian có thai

· tiểu đường

Thể trạng yếu

- là những yếu tố làm cho bệnh phát trển. Khi bị nhiễm nấm Cadida âm đạo cấp các triệu chứng rất rõ:

Thật khổ sở với những cơn ngứa, đau, rát xung quanh âm đạo, trong âm đạo, hậu môn

Ra rất nhiều khí hư màu trắng, đặc và có mùi chua mốc khó chịu

Đau khi tiểu tiện và khi hoạt động sex

Nấm Candida ở da

Nhất là ở các kẽ giữa các ngón tay, ngón chân là nơi loại nấm này vô cùng ưa thích đặt biệt là trong môi trường ẩm ướt. Nấm Cadida còn thường gặp cả ở trẻ đang bú , phía ngoài lớp da bị nấm thường bị sầy chợt xuất hiện các vết loét tổn thương, ngứa, đau, rát.

Nhiễm nấm đường ruột

Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất lây nhiễm nấm Candida hệ tiêu hóa là do uống kháng sinh. Khi giết chết hết những vi trùng có hại, kháng sinh đã giải phóng không gian sống cho các bào tử nấm phát triển.

Phụ thuộc vào vị trí phát triển của các quần thể nấm ở vùng nào trong ống tiêu hóa triệu chứng bệnh có thể là: bị nhiệt ở vùng răng miệng, khó nuốt, trào lưu thực quản, ợ chua, ăn không ngon, đi ngoài phân lỏng có nhầy, giảm cân...

Phòng tránh bệnh - Lời khuyên thứ nhất:

Hãy củng cố hệ miễn dịch, tăng cường thể lực bằng cách ngủ đầy đủ, không khí môi trường sống trong lành, giảm bớt những căng thẳng tinh thần, bỏ bớt những thói quen xấu như hút thuốc, rượu... Sử dụng thực phẩm hợp lí, cần ăn những thức ăn giàu vitamin.

Để duy trì một trạng thái cân bằng bình thường các bào tử sinh học trong cơ thể, nhất là các loài VSV có lợi cần ăn nhiều loại rau tươi khác nhau như cà rốt, củ cải, su hào, bắp cải, cải xanh, rau ngót...

Lời khuyên thứ hai:

Hãy luôn có ý thức phòng bệnh, đặc biệt đối với những người sau những trận ốm nặng, sau những cuộc phẫu thuật phải sử dụng kháng sinh, các thuốc điều trị tế bào, các loại corticoide đều phải rất thận trọng, tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ điều trị.

Offline chubego  
#3 Posted : 15/06/2008 lúc 02:33:39(UTC)
Chubego

Danh hiệu: Member

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-06-2008(UTC)
Bài viết: 67

Nhiễm nấm sinh dục

Nhiễm nấm sinh dục thường gặp nhất là nấm âm đạo, do một loại nấm có tên là Candida albican gây nên. Với hầu hết mọi người, Candida là loại nấm rất thường gặp ở âm đạo, cũng như ở miệng hay ống tiêu hóa.


Bình thường, nấm Candida ký sinh trên cơ thể người và không có biểu hiện gì. Khi môi trường pH âm đạo thay đổi tạo điều kiện cho nấm phát triển, gây ra những biểu hiện bệnh. Tình trạng nóng ẩm ở tầng sinh môn, sử dụng thuốc đặt âm đạo không thích hợp, bệnh tiểu đường, tình trạng suy giảm miễn dịch (ung thư, dùng Corticoid kéo dài, suy dinh dưỡng, HIV/AIDS) là những yếu tố thuận lợi để phát triển nấm.

Nam giới cũng có thể nhiễm Candida ở dương vật, đặc biệt ở những người hẹp bao quy đầu.

Nấm sinh dục lây truyền như thế nào?

Nấm Candida không thực sự thuộc nhóm bệnh lây truyền qua đường tình dục, người ta cũng chưa xác định rõ ràng cách thức lây truyền của Candida bởi bình thường nó cũng đã có ở mỗi cá thể, chỉ gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi. Nhưng người ta thấy tỷ lệ nhiễm nấm rất cao ở những người có hoạt động tình dục thường xuyên, và nhiễm nấm sinh dục liên quan chặt chẽ với các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, đặc biệt HIV/AIDS.

Nhiễm nấm sinh dục có biểu hiện như thế nào?

Những biểu hiện thường gặp nhất của nấm sinh dục là ngứa. Ngứa rất nhiều ở bộ phận sinh dục ngoài (quy đầu, âm hộ, âm đạo, môi lớn, môi bé), tiếp theo là đau, rát khi giao hợp hoặc sau khi tiểu tiện.

Ở nữ giới thì có khí hư dạng bột, trắng, có vảy nhỏ, tăng lên trước khi hành kinh. Những vảy bột trắng này có khi phủ lên cả môi lớn, môi bé.

Tiến triển của nhiễm nấm sinh dục như thế nào?

Nhiễm nấm sinh dục là bệnh cơ hội, chúng chỉ phát sinh trong những điều kiện thuận lợi, đặc biệt là tình trạng suy giảm miễn dịch, do vậy khi tình trạng đó chưa được khắc phục thì nấm tiếp tục phát triển nhanh chóng= và có thể lan tỏa nhiều bộ phận, cơ quan khác trong cơ thể, chứ không chỉ khu trú ở âm hộ, âm đạo.

Nấm sinh dục có những biến chứng gì?

Nếu nhiễm nấm sinh dục đơn thuần do thay đổi môi trường pH âm đạo nhất thời (dùng thuốc đặt âm đạo không đúng, dùng corticoid…) thì nấm sinh dục thường không gây biến chứng gì đặc biệt. Trong những trường hợp suy giảm miễn dịch kéo dài, đặc biệt nhiễm HIV/AIDS thì nấm sinh dục có thể lan rộng, kèm theo nấm thực quản, nấm họng, nấm phổi và nguy hiểm nhất là tình trạng nhiễm trùng máu do nấm, có thể gây tử vong.

Điều trị nấm sinh dục như thế nào?

Một số thuốc được áp dụng điều trị hiện nay là nystatin, imidazone (miconazone, econazone, clotrimazone), fluconazol, ketoconazol. Có thể điều trị viên đặt âm đạo hàng ngày hoặc uống, tiêm tùy vào tình trạng cụ thể của bệnh. Thời gian điều trị phụ thuộc từng loại thuốc, cách dùng, tình trạng bệnh, có thể dùng một liều duy nhất hoặc kéo dài 7-10 ngày.

Offline chubego  
#4 Đã gửi : 15/06/2008 lúc 02:39:33(UTC)
Chubego

Danh hiệu: Member

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-06-2008(UTC)
Bài viết: 67

Những hội ch
Lê Việt Hồng
08-10-2005, 11:40 PM
1. Sốt không rỏ nguyên nhân
2. Sốt và đau đầu
3. Triệu chứng thần kinh khu trú
4. Sốt và ho
5. Nuốt đau
6. Loét vùng sinh dục
7. Các tổn thương nốt trên da
8. Tiêu chảy kéo dài
9. Bệnh lý hạch lympho
10. Suy mòn
(tài liệu của DH Harvard Mỹ)
ứng lâm sàng thường gặp ở người nhiễm HIV



Lê Việt Hồng
09-10-2005, 09:34 PM
NHIỄM HIV CẤP TÍNH (Hội chứng nhiễm Retrovirus cấp tính)
1. Tỷ suất mắc
1.1 53- 93% số người nhiễm HIV ở Mỹ, Australia, và Châu Âu có một vài triệu chứng trong giai đoạn nhiễm HIV cấp.
1.2. Ở Châu Phi thường không thấy có hội chứng nhiễm HIV cấp tính có thể do sự khác biệt về mặt di truyền trong đáp ứng miễn dịch với HIV hoặc do các chủng HIV khác (non-clade B). Các phân type B, C và E thường gặp ở Đông Nam Á.
2. Ủ bệnh
Giai đoạn từ thời điểm nhiễm HIV đến khi có các triệu chứng thường kéo dài 2- 4 tuần, nhưng có thể lên đến 6 tuần. Các triệu chứng thường xuất hiện đột ngột và kéo dài trong thời gian từ 10 đến 14 ngày.
3. Các biểu hiện lâm sàng
3.1 Các dấu hiệu và triệu chứng
- Sốt ( 38-40 độ c) 50- 96%
- Sưng hạch 74%
- Viêm họng không tiết dịch 70%
- Phát ban 70%
- Đau cơ khớp 54%
- Tiêu chảy 32%
- Đau đầu 32%
- Buồn nôn và nôn 27%
- Gan lách to 14%
- Sụt cân 13%
- Tưa miệng 12%
- Viêm màng não- não tăng lympho bào 06%
- Bệnh lý thần kinh ngoại vi 06%
- Bệnh lý thần kinh sọ não, hội chứng Guillain- Barre, viêm thần kinh vai hiếm gặp
3.2 Phát ban
Các tổn thương dạng dát hoặc sẩn màu hồng kích thước 5-10 mm, thường xuất hiện trên mặt và thân nhung cũng có thể xuất hiện ở trên các chi. Ban thường xuất hiện sau 48- 72 giờ bệnh nhân bị sốt và có thể tồn tại trong 5- 8 ngày. Ban thường là không ngứa.
3.3 Loét miệng, thực quản, hậu môn hoặc cơ quan sinh dục có thể gặp với đặc điểm: đau, nông, bờ rõ.
3.4 Ở những bệnh nhân tiêm chích ma túy thì sốt, phát ban, viêm họng và đau cơ là các triệu chứng ít gặp hơn, loét cơ qua sinh dục thường không găp so với những bệnh nhân nhiễm HIV do quan hệ tình dục.
3.5 Tỷ lệ một số triệu chứng ở H/c nhiễm HIV cấp qua đường lây
Sốt
- Tiêm chích ma túy 50%
- Tình dục 77%
Phát ban
- Tiêm chích ma túy 21%
- Tình dục 51%
Viêm họng
- Tiêm chích ma túy 18%
- Tình dục 43%
Đau cơ
- Tiêm chích ma túy 29%
- Tình dục 52%
3.6 Các đặc điểm cận lâm sàng của nhiễm HIV cấp tính
- Giảm số lượng bạch cầu và giảm số tề bào lympho ở giai đoạn đấu, sau đó tăng số tế bào lympho (do tăng CD8)
- Tăng số tế bào CD8 và giảm số tế bào CD4
- Kháng thể kháng HIV (-) ( ELISA - )
3.7 Chẩn đoán nhiễm HIV cấp tính
3.7.1 Định lượng kháng nguyên p24- Xét nghiệm kháng nguyên p24 rẻ hơn nhưng không nhạy bằng XN ARN HIV (PCR)
- Nồng độ kháng nguyên p24 có thể lên đến 100pg/ml
3.7.2 Định lượng ARN HIV
- Tải lượng virus huyết tương lên cao nhât sau 3 tuần lây nhiễm (100.000- 1.000.000 phiên bản ARN /mm3) sau đó giảm xuống mức thấp nhất ("điểm định vị") sau khoảng 120 ngày
3.7.3 Sự chuyển đổi huyết thanh sang kháng thể HIV dương tính (ELISA) thường xuất hiện trong vòng 4-10 tuần (trung bình 63 ngày).
(tài liệu từ BV đa khoa Massachusetts, trường y khoa Harvard, hoc viện công nghệ Massachusetts, Mỹ).

Lê Việt Hồng
24-10-2005, 06:06 PM
Các bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp trên bệnh nhân nhiễm HIV

1. Ở Thái Lan

Lao 29%- 37%
Nhiễm nấm Cryptococcus 19%- 38%
Hội chứng suy mòn 8%- 28%
Viêm phổi do Pneumocystys Carinii 5%- 20%
Viêm phổi do vi khuẩn 4%
Nhiễm nấm Candida thực quản 3%- 6%
Nhiễm nấm Penicillium Marneffei 3%
Nhiễm Toxolasma 2%- 3%
Nhiễm Cryptosporidia 1%- 2%

2. Nghiên cứu tại BV Nhiệt Đới TP Hồ Chí Minh (BS Nguyễn Hữu Chí)

Nấm miệng 53%
Lao 37%
Hội chứng suy mòn 34%
Nhiễm trùng hô hấp 13%
Nhiễm nấm Cryptococcus 9%
Nhiễm nấm Penicillium Marneffei 7%
Nhiễm Pneumocystis Carinii 5%
Nhiễm trùng huyết 4%

3. Nghiên cứu tại Viện Y Học Lâm Sàng Các Bệnh Nhiệt Đới (GS Lê Đăng Hà)

Nấm Candida họng 43%
Hội chứng suy mòn 33%
Lao 28%
Nhiễm nấm Penicillium Marneffei 11%
Zona 5%
Nhiễm trùng huyết 5%
Viêm não do Toxoplasma 3%
Nhiễm lao không đặc hiệu (Mycobacterium Avium) 3%
Nhiễm Pneumocystis Carinii 2%
Nhiễm Leshmania 0,5%
Nhiễm nấm Aspegillus 0,5%

(tài liệu từ ĐH Harward, CDC Mỹ và chương trình GAP Việt Nam)

Lê Việt Hồng
24-10-2005, 10:11 PM
Tiến triển tự nhên của bệnh khi không được điều trị

I. Hệ thống phân loại của tổ chức y tế thế giới.

1. Giai đoạn lâm sàng I
- Không triệu chứng
- Bệnh lý hạch toàn thân
- Thang hoạt động 1 (vận động): hoạt động bình thường
2. Giai đoạn lâm sàng 2
- Sụt cân < 10% trọng lượng cơ thể
- Các biểu hiện da và niêm mạc nhẹ (viêm da tuyến bã, ngứa, nhiễm nấm móng, loét miệng tái diễn, viêm khoé miệng)
- Herpes zoster trong 5 năm cuối
- Nhiễm trùng hô hấp trên tái diễn (viêm xoang)
- Thang hoạt động 2: hoạt động bình thường
3. Giai đoạn lâm sàng 3
- Sụt cân >10% trọng lượng cơ thể
- Tiêu chảy mạn tính không rõ căn nguyên >1 tháng
- Sốt kéo dài không rõ căn nguyên > 1 tháng
- Nấm họng
- Bạch sản dạng lông ở miệng
- Lao phổi trong năm cuối
- Các bệnh nhiễm vi khuẩn nặng (như viêm phổi, viêm cơ)
- Thang hoạt động 3: nằm liệt giường <50% thời gian trong ngày trong vòng 1 tháng cuối
4. Giai đoạn lâm sàng 4
- Hội chứng suy mòn do HIV (sụt cân >10% trong lượng cơ thể, cộng với tiêu chảy mạn tính không rõ căn nguyên > 1 tháng, hoặc mệt mỏi và sốt kéo dài không rõ căn nguyên > 1 tháng)
- Viêm phổi do Pneumocystis Carinii
- Bệnh Toxoplasma ở não (Toxoplasmosis)
- Bệnh do Cryptosporidia có tiêu chảy > 1 tháng
- Nhiễm nấm Cryptococcus ngoài phổi
- Bệnh do Cytomegalovirus ở các cơ quan khác ngoài gan, lách hoặc hach
- Nhiễm Herpes Simplex virus da và niên mạc > 1 tháng hoặc ở nội tạng
- Viêm não chất trắng đa ổ tiến triển
- Bệnh nấm lưu hành ở địa phương có biểu hiện lan tỏa toàn thân (Penicilliun, histoplasma..)
- Bệnh nấm Candida thực quản, khí quản, hoặc phổi
- Nhiễm các Mycobacterrium không phải lao lan tỏa toàn thân
- Nhiễm khuẩn huyết Salmonella không phải thương hàn
- Lao ngoài phổi
- U lympho
- Sarcoma Kaposi
- Bệnh lý não do HIV (biểu hiện lâm sàng bằng rối loạn ý thức hoặc rối loạn chức năng vận động ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày)
- Thanng hoạt động 4: phải nằm liệt giường > 50% số ngày trong tháng trước

II. Mối liên quan giữa lượng CD4 và các bệnh xác định AIDS

1. 10% số bệnh nhân bắt đầu có một bệnh xác định AIDS khi lượng CD4 còn trên > 200 tế bào/ mm3
2. Khi lượng tế bào CD4 giảm xuống còn 200 hoặc thấp hơn, thời gian trung bình cho một bệnh xác định AIDS xuất hiện la 18 tháng (nếu không điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội và thuốc kháng Retrovirus)
3. Lượng CD4 trung bình tại thời điểm xuất hiện một bệnh xác định AIDS là 67 tế bào/ mm3
4. Thời gian sống trung bình sau khi lượng CD4 giảm xuống dưới 200 tế bào/ mm3 là 38 đến 40 tháng

III. Giai đoạn muộn của AIDS.

1. CD4 <50 tế bào/mm3
2. Nhiễm Cytomegalovirus và phức hợp Mycobacterium Avium lan toả thường xuất hiện ở giai đoạn này
3. Thời gian sống trung bình 12- 18 tháng (nếu không dự phònh nhiễm trùng và thuốc kháng Retrovirus)

(Tài liệu từ ĐH Harward, CDC Mỹ và chương trình GAP Việt Nam)


Offline chubego  
#5 Đã gửi : 15/06/2008 lúc 02:39:41(UTC)
Chubego

Danh hiệu: Member

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-06-2008(UTC)
Bài viết: 67

Những hội ch
Lê Việt Hồng
08-10-2005, 11:40 PM
1. Sốt không rỏ nguyên nhân
2. Sốt và đau đầu
3. Triệu chứng thần kinh khu trú
4. Sốt và ho
5. Nuốt đau
6. Loét vùng sinh dục
7. Các tổn thương nốt trên da
8. Tiêu chảy kéo dài
9. Bệnh lý hạch lympho
10. Suy mòn
(tài liệu của DH Harvard Mỹ)
ứng lâm sàng thường gặp ở người nhiễm HIV



Lê Việt Hồng
09-10-2005, 09:34 PM
NHIỄM HIV CẤP TÍNH (Hội chứng nhiễm Retrovirus cấp tính)
1. Tỷ suất mắc
1.1 53- 93% số người nhiễm HIV ở Mỹ, Australia, và Châu Âu có một vài triệu chứng trong giai đoạn nhiễm HIV cấp.
1.2. Ở Châu Phi thường không thấy có hội chứng nhiễm HIV cấp tính có thể do sự khác biệt về mặt di truyền trong đáp ứng miễn dịch với HIV hoặc do các chủng HIV khác (non-clade B). Các phân type B, C và E thường gặp ở Đông Nam Á.
2. Ủ bệnh
Giai đoạn từ thời điểm nhiễm HIV đến khi có các triệu chứng thường kéo dài 2- 4 tuần, nhưng có thể lên đến 6 tuần. Các triệu chứng thường xuất hiện đột ngột và kéo dài trong thời gian từ 10 đến 14 ngày.
3. Các biểu hiện lâm sàng
3.1 Các dấu hiệu và triệu chứng
- Sốt ( 38-40 độ c) 50- 96%
- Sưng hạch 74%
- Viêm họng không tiết dịch 70%
- Phát ban 70%
- Đau cơ khớp 54%
- Tiêu chảy 32%
- Đau đầu 32%
- Buồn nôn và nôn 27%
- Gan lách to 14%
- Sụt cân 13%
- Tưa miệng 12%
- Viêm màng não- não tăng lympho bào 06%
- Bệnh lý thần kinh ngoại vi 06%
- Bệnh lý thần kinh sọ não, hội chứng Guillain- Barre, viêm thần kinh vai hiếm gặp
3.2 Phát ban
Các tổn thương dạng dát hoặc sẩn màu hồng kích thước 5-10 mm, thường xuất hiện trên mặt và thân nhung cũng có thể xuất hiện ở trên các chi. Ban thường xuất hiện sau 48- 72 giờ bệnh nhân bị sốt và có thể tồn tại trong 5- 8 ngày. Ban thường là không ngứa.
3.3 Loét miệng, thực quản, hậu môn hoặc cơ quan sinh dục có thể gặp với đặc điểm: đau, nông, bờ rõ.
3.4 Ở những bệnh nhân tiêm chích ma túy thì sốt, phát ban, viêm họng và đau cơ là các triệu chứng ít gặp hơn, loét cơ qua sinh dục thường không găp so với những bệnh nhân nhiễm HIV do quan hệ tình dục.
3.5 Tỷ lệ một số triệu chứng ở H/c nhiễm HIV cấp qua đường lây
Sốt
- Tiêm chích ma túy 50%
- Tình dục 77%
Phát ban
- Tiêm chích ma túy 21%
- Tình dục 51%
Viêm họng
- Tiêm chích ma túy 18%
- Tình dục 43%
Đau cơ
- Tiêm chích ma túy 29%
- Tình dục 52%
3.6 Các đặc điểm cận lâm sàng của nhiễm HIV cấp tính
- Giảm số lượng bạch cầu và giảm số tề bào lympho ở giai đoạn đấu, sau đó tăng số tế bào lympho (do tăng CD8)
- Tăng số tế bào CD8 và giảm số tế bào CD4
- Kháng thể kháng HIV (-) ( ELISA - )
3.7 Chẩn đoán nhiễm HIV cấp tính
3.7.1 Định lượng kháng nguyên p24- Xét nghiệm kháng nguyên p24 rẻ hơn nhưng không nhạy bằng XN ARN HIV (PCR)
- Nồng độ kháng nguyên p24 có thể lên đến 100pg/ml
3.7.2 Định lượng ARN HIV
- Tải lượng virus huyết tương lên cao nhât sau 3 tuần lây nhiễm (100.000- 1.000.000 phiên bản ARN /mm3) sau đó giảm xuống mức thấp nhất ("điểm định vị") sau khoảng 120 ngày
3.7.3 Sự chuyển đổi huyết thanh sang kháng thể HIV dương tính (ELISA) thường xuất hiện trong vòng 4-10 tuần (trung bình 63 ngày).
(tài liệu từ BV đa khoa Massachusetts, trường y khoa Harvard, hoc viện công nghệ Massachusetts, Mỹ).

Lê Việt Hồng
24-10-2005, 06:06 PM
Các bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp trên bệnh nhân nhiễm HIV

1. Ở Thái Lan

Lao 29%- 37%
Nhiễm nấm Cryptococcus 19%- 38%
Hội chứng suy mòn 8%- 28%
Viêm phổi do Pneumocystys Carinii 5%- 20%
Viêm phổi do vi khuẩn 4%
Nhiễm nấm Candida thực quản 3%- 6%
Nhiễm nấm Penicillium Marneffei 3%
Nhiễm Toxolasma 2%- 3%
Nhiễm Cryptosporidia 1%- 2%

2. Nghiên cứu tại BV Nhiệt Đới TP Hồ Chí Minh (BS Nguyễn Hữu Chí)

Nấm miệng 53%
Lao 37%
Hội chứng suy mòn 34%
Nhiễm trùng hô hấp 13%
Nhiễm nấm Cryptococcus 9%
Nhiễm nấm Penicillium Marneffei 7%
Nhiễm Pneumocystis Carinii 5%
Nhiễm trùng huyết 4%

3. Nghiên cứu tại Viện Y Học Lâm Sàng Các Bệnh Nhiệt Đới (GS Lê Đăng Hà)

Nấm Candida họng 43%
Hội chứng suy mòn 33%
Lao 28%
Nhiễm nấm Penicillium Marneffei 11%
Zona 5%
Nhiễm trùng huyết 5%
Viêm não do Toxoplasma 3%
Nhiễm lao không đặc hiệu (Mycobacterium Avium) 3%
Nhiễm Pneumocystis Carinii 2%
Nhiễm Leshmania 0,5%
Nhiễm nấm Aspegillus 0,5%

(tài liệu từ ĐH Harward, CDC Mỹ và chương trình GAP Việt Nam)

Lê Việt Hồng
24-10-2005, 10:11 PM
Tiến triển tự nhên của bệnh khi không được điều trị

I. Hệ thống phân loại của tổ chức y tế thế giới.

1. Giai đoạn lâm sàng I
- Không triệu chứng
- Bệnh lý hạch toàn thân
- Thang hoạt động 1 (vận động): hoạt động bình thường
2. Giai đoạn lâm sàng 2
- Sụt cân < 10% trọng lượng cơ thể
- Các biểu hiện da và niêm mạc nhẹ (viêm da tuyến bã, ngứa, nhiễm nấm móng, loét miệng tái diễn, viêm khoé miệng)
- Herpes zoster trong 5 năm cuối
- Nhiễm trùng hô hấp trên tái diễn (viêm xoang)
- Thang hoạt động 2: hoạt động bình thường
3. Giai đoạn lâm sàng 3
- Sụt cân >10% trọng lượng cơ thể
- Tiêu chảy mạn tính không rõ căn nguyên >1 tháng
- Sốt kéo dài không rõ căn nguyên > 1 tháng
- Nấm họng
- Bạch sản dạng lông ở miệng
- Lao phổi trong năm cuối
- Các bệnh nhiễm vi khuẩn nặng (như viêm phổi, viêm cơ)
- Thang hoạt động 3: nằm liệt giường <50% thời gian trong ngày trong vòng 1 tháng cuối
4. Giai đoạn lâm sàng 4
- Hội chứng suy mòn do HIV (sụt cân >10% trong lượng cơ thể, cộng với tiêu chảy mạn tính không rõ căn nguyên > 1 tháng, hoặc mệt mỏi và sốt kéo dài không rõ căn nguyên > 1 tháng)
- Viêm phổi do Pneumocystis Carinii
- Bệnh Toxoplasma ở não (Toxoplasmosis)
- Bệnh do Cryptosporidia có tiêu chảy > 1 tháng
- Nhiễm nấm Cryptococcus ngoài phổi
- Bệnh do Cytomegalovirus ở các cơ quan khác ngoài gan, lách hoặc hach
- Nhiễm Herpes Simplex virus da và niên mạc > 1 tháng hoặc ở nội tạng
- Viêm não chất trắng đa ổ tiến triển
- Bệnh nấm lưu hành ở địa phương có biểu hiện lan tỏa toàn thân (Penicilliun, histoplasma..)
- Bệnh nấm Candida thực quản, khí quản, hoặc phổi
- Nhiễm các Mycobacterrium không phải lao lan tỏa toàn thân
- Nhiễm khuẩn huyết Salmonella không phải thương hàn
- Lao ngoài phổi
- U lympho
- Sarcoma Kaposi
- Bệnh lý não do HIV (biểu hiện lâm sàng bằng rối loạn ý thức hoặc rối loạn chức năng vận động ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày)
- Thanng hoạt động 4: phải nằm liệt giường > 50% số ngày trong tháng trước

II. Mối liên quan giữa lượng CD4 và các bệnh xác định AIDS

1. 10% số bệnh nhân bắt đầu có một bệnh xác định AIDS khi lượng CD4 còn trên > 200 tế bào/ mm3
2. Khi lượng tế bào CD4 giảm xuống còn 200 hoặc thấp hơn, thời gian trung bình cho một bệnh xác định AIDS xuất hiện la 18 tháng (nếu không điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội và thuốc kháng Retrovirus)
3. Lượng CD4 trung bình tại thời điểm xuất hiện một bệnh xác định AIDS là 67 tế bào/ mm3
4. Thời gian sống trung bình sau khi lượng CD4 giảm xuống dưới 200 tế bào/ mm3 là 38 đến 40 tháng

III. Giai đoạn muộn của AIDS.

1. CD4 <50 tế bào/mm3
2. Nhiễm Cytomegalovirus và phức hợp Mycobacterium Avium lan toả thường xuất hiện ở giai đoạn này
3. Thời gian sống trung bình 12- 18 tháng (nếu không dự phònh nhiễm trùng và thuốc kháng Retrovirus)

(Tài liệu từ ĐH Harward, CDC Mỹ và chương trình GAP Việt Nam)


Offline chubego  
#6 Đã gửi : 15/06/2008 lúc 02:40:54(UTC)
Chubego

Danh hiệu: Member

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-06-2008(UTC)
Bài viết: 67

Rss Feed  Atom Feed
Ai đang xem chủ đề này?
Guest
Di chuyển  
Bạn không thể tạo chủ đề mới trong diễn đàn này.
Bạn không thể trả lời chủ đề trong diễn đàn này.
Bạn không thể xóa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể sửa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể tạo bình chọn trong diễn đàn này.
Bạn không thể bỏ phiếu bình chọn trong diễn đàn này.