<p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT"> Sau nhiễm HIV, phải mất vài tuần mới phát hiện được kháng thể. HIện tượng này gọi là <strong><font color="#ff0000">“cửa<?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:office:office" /><o

></o

></font></strong></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT"><strong><font color="#ff0000">sổ chẩn đoán”</font></strong> và được xác định bằng khoảng thời gian cơ thể cần để tạo đủ lượng kháng thể<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">phát hiện được (Busch 1997). Sự thay đổi từ kháng thể âm tính sang kháng thể dương tính<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">được gọi là “chuyển đảo huyết thanh”. Những xét nghiệm sàng lọc được dùng hiện nay có thể<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">phát hiện ra nhiễm <strong><font color="#ff0000">HIV 6 tuần sau nhiễm virus tiên phát trong khoảng 80 %</font></strong> và <font color="#ff0000"><strong>sau 12 tuần </strong></font></span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT"><font color="#ff0000"><strong>trong hầu như 100 % các trường hợp</strong></font>; chỉ trong những trường hợp<font color="#ff0000"><strong> rất hiếm</strong></font> nhiễm virus được </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">phát hiện sau <strong><font color="#ff0000">6 tháng. </font></strong></span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">Những xét nghiệm sàng lọc thế hệ 4 đã cố gắng để làm ngắn “cửa sổ chẩn đoán” bằng việc </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">đồng thời phát hiện kháng thể HIV và kháng nguyên p24 của HIV (Gürtler 1998, Ly 2001).<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT"> Mặc dù những xét nghiệm thế hệ 4 này dương tính sớm hơn trong giai đoạn nhiễm virus tiên </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">phát cấp, vì lí do phương pháp (Meier 2001), có thể xảy ra pha “cửa sổ chẩn đoán” thứ 2 sau </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">đó, trong thời gian đó xét nghiệm có thể lại không phản ứng. </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">Trong giai đoạn sớm của chuyển đảo huyết thanh, xét nghiệm sàng lọc kháng thể sẽ chỉ phản </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">ứng ở ranh giới hoặc yếu. Western blot thực hiện tại giai đoạn này có thể không biểu hiện bất </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">kỳ băng nào hoặc kiểu băng không toàn bộ, với băng p24 thường xuất hiện đầu tiên. Những</span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">trường hợp này thường không thể phân biệt được với kết quả khi xét nghiệm những người </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">không bị nhiễm có biểu hiện phản ứng không đặc hiệu; ở đây, đôi khi gặp những băng p24 </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">đơn độc. Điều này minh họa một cách rõ ràng tầm quan trọng của việc đưa các thông tin lâm </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">sàng quan trọng đến phòng xét nghiệm (ví dụ ghi chú “nhiễm trùng tiên phát được nghi ngờ”, </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">“sàng lọc thường quy” v.v.)! </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">Cho đến nay những trường hợp như trên vẫn còn không rõ ràng, nhưng có thể được giải quyết<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">bằng xét nghiệm lại trong thời gian ngắn. Nếu ai đó quả thực đang trong giai đoạn sớm của<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">chuyển đảo huyết thanh, phản ứng huyết thanh sẽ tăng lên một cách đáng kể chỉ một vài ngày<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">sau, và trong một vài tuần toàn bộ các băng sẽ được thấy trên Western blot. Tùy từng trường<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">hợp cụ thể có nên phát hiện virus trực tiếp hay không, ví dụ bằng biện pháp PCR. Chú ý: dự<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">phòng sau phơi nhiễm bằng ARV có thể làm việc phát hiện virus trực tiếp khó khăn hơn và<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">có khả năng làm chậm chuyển đảo huyết thanh.<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">Việc tăng dần dần phản ứng huyết thanh trong giai đoạn chuyển đảo huyết thanh có thể được<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">sử dụng cho những nghiên cứu dịch tễ học để đo lường tỷ lệ mới nhiễm HIV (nghĩa là tỷ lệ<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">nhiễm virus mới – trái ngược với xét nghiệm kháng thể chuẩn xác định tỷ lệ hiện nhiễm). Có<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">vài phương pháp được sử dụng:<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">Những xét nghiệm “chuyển hướng” (detuned assay) – kết hợp một cách có tính toán những<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">xét nghiệm kháng thể có độ nhạy cao với xét nghiệm có độ nhạy thấp hơn, nhằm đánh giá tỷ<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">lệ những mẫu dương tính vừa mới trải qua nhiễm trùng tiên phát (Parekh 2005, Constantine<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">2003).<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">Những xét nghiệm ái tính – bằng việc xử lý những mẫu xét nghiệm bằng một chất có tác<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">dụng bẻ vỡ những cầu nối kháng nguyên kháng thể yếu hơn, thí dụ cầu nối của những kháng<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">thể chưa chín muồi trong nhiễm virus giai đoạn sớm, và tính tỷ số (chỉ số ái tính - avidity<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">index) giữa mẫu được xử lý và không được xử lý để phân biệt ái tính cao (nhiễm virus từ lâu)<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">hoặc ái tính thấp (mới nhiễm) (Suligoi 2002, Puchhammer-Stöckl 2005).<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">ELISA bắt giữ IgG BED (“BED” là các chữ cái của dưới type B, E và D trong xét nghiệm<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">được lưu hành trên thị trường) bắt giữ tất cả những phân tử IgG và người ta có thể tính tỷ lệ<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">kháng thể đặc hiệu HIV bằng cách phát hiện số lượng kháng nguyên HIV kết hợp với nó.<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">Trong giai đoạn sớm của nhiễm virus, tỷ lệ giữa kháng thể đặc hiệu HIV với các kháng thể<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">khác là thấp, trong giai đoạn muộn tỷ lệ này sẽ cao hơn (Dobbs, 2004).<o

></o

></span></p> <p class="MsoNormal" style="MARGIN: 0in 0in 0pt; mso-layout-grid-align: none"><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT"> Nên chú ý rằng những xét nghiệm này không được dùng để chẩn đoán nhiễm HIV tiên phát </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">hoặc mới nhiễm cho từng cá nhân, mà chỉ được dùng cho nghiên cứu dịch tễ học về tỷ lệ mới </span><span style="FONT-SIZE: 11.5pt; FONT-FAMILY: TimesNewRomanPSMT; mso-bidi-font-family: TimesNewRomanPSMT">nhiễm HIV trong cộng đồng.<o

></o

></span></p>