Trang chủ HIV  |  Web Link  |  Giới thiệu |  Liên hệ  |  English 
hiv logo

Thông báo

Icon
Error

Đăng nhập


Tùy chọn
Xem bài viết cuối Go to last unread
Offline thamng  
#1 Đã gửi : 30/10/2013 lúc 03:07:11(UTC)
thamng

Danh hiệu: Thành viên mới

Nhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC)
Bài viết: 53
Đến từ: ha noi

Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
Thấp huyết áp là huyết áp luôn luôn ở con số thấp hơn đa số người bình thường ở cùng lứa tuổi; có huyết áp tâm thu dưới 120mmHg.

Thấp huyết áp nằm trong phạm trù chứng Huyễn vựng trong Đông Y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp động mạch là:

-Cung lượng tim: Thể tích máu của thất trái tim đảy vào hệ mạch
máu trong đơn vị thời gian là tích của thể tích bóp (đảy máu của một
lần bóp tim) với nhịp tim. Nhịp tim nhanh chậm tuỳ thuộc vào tình chí
con người lúc đó, vào hoạt động hoặc lao động nặng nhẹ lúc đó, vào thể
trạng sốt cao thấp lúc đó. Thể tích bóp của tim phụ thuộc vào sức co bóp
của cơ tim, có liên quan mật thiết với rối loạn chuyển hoá cơ tim giảm
trương lực, với thần kinh giao cảm, tổn thương cơ tim, tổn thương trực
tiếp đơn độc; ngoài ra còn phụ thuộc vào thay đổi tư thế có ảnh hưởng
đến máu trở về tĩnh mạch.

-Sức cản ngoại vi là trở kháng đối với lượng máu của mạch máu
ngoại vi, phụ thuộc vào độ nhớt của máu, đường kính mạch máu; trong đó
đường kính mạch máu lại phụ thuộc vào có giãn tĩnh mạch hoặc ứ máu tĩnh
mạch không, khả năng đàn hồi của thành mạch máu, có bị xơ vữa mạch máu không, …
Đông Y cho là nguyên nhân gây bệnh Huyễn vựng huyết áp thấp là:

-Ngoại cảm thường biểu hiện ở: cấp, biểu chứng, thực chứng.


-Nội thương gây bệnh hoãn cấp, lý chứng, hư chứng, thường do: tỳ, vị,
can, thận bị tổn thương, khí hư huyết hư, khí huyết lưỡng hư, khí âm lưỡng hư, tâm tỳ hư, tỳ thận dương hư.

Đông Y cho là cơ chế bệnh sinh của thấp huyết áp - huyễn
vựng là: huyết hư, âm hư, tỳ khí hư, vì khí sinh hoá, khí có tác dụng
thúc đảy huyết, khí là thống soái của huyết, khí hành thì huyết hành,
khí thăng giáng mất điều hoà, thanh dương không lên, tâm não mất sự nuôi
dưỡng của huyết, não thiếu sự nuôi dưỡng gây ra chứng đầu váng mắt hoa,
thậm chí hôn quyết, khí huyết hư không dẫn được toàn thân thì sắc mặt nhợt nhạt, tay chân yếu run, vô lực.


Có 2 loại thấp huyết áp: tiên phát và thứ phát.
-Thấp huyết áp tiên phát còn gọi là thấp huyết áp do thể trạng,
từ nhỏ đến lớn huyết áp vẫn thấp mà không có triệu chứng hay biến chứng ở
bộ phận nào trong cơ thể, hoặc khi gắng sức thấy chóng mệt. Loại này không coi là bệnh lý, không cần điều trị.
-Thấp huyết áp thứ phát: huyết áp bình thường nhưng sau đó tụt
dần xuống tới mức được coi là thấp huyết áp. Bệnh thường gặp ở những
người suy nhược kéo dài, mắc các bệnh thiểu năng tuần hoàn não, lao,
nhiễm khuẩn, nhiễm độc kéo dài, thiếu máu kéo dài, bệnh nội tiết suy tuyến thượng thận, suy tuyến giáp
Triệu chứng lâm sàng của thấp huyết áp là:


-Cơ năng: mệt mỏi, toàn trạng yếu, giảm tập trung trí lực, hoa mắt,
ruồi bay nhất là khi thay đổi tư thế có thể thoáng ngất hoặc ngất.

-Thực thể: nhịp tim nhanh, có thể có ngoại tâm thu, mạch yếu có khi nhịp chậm, cung lượng tim mỗi phút giảm rõ rệt.
Triệu chứng cận lâm sàng:

-Điện tim: có thể xác định sức co bóp của tim, đặc biệt sức bóp tâm thất trái.


-Siêu âm tim: có thể đánh giá được công năng của tim một cách chính xác
thông qua các thông số cơ bản đặc biệt đánh giá toàn bộ chức năng thất trái.
Chẩn đoán xác định chứng thấp huyết áp dựa vào đo nhiều lần ở nhiều tư thế kác nhau thấy huyết áp tâm thu dưới 100mmHg.
Chẩn đoán phân biệt với: Thấp huyết áp tiên phát, cơn động kinh hạ calci, hạ đường máu.
Mục đích điều trị là nhanh chóng đưa huyết áp trở về vị trí bình thường sau đó duy trì để tránh tái phát.
Tân dược thường dùng để điều trị Thấp huyết áp là:

XEM TIẾP TẠI: đông y chữa huyêt áp thấp>>>


Thọ Xuân Đường – Phùng Tuấn Giang.

CD: Ích khí dưỡng âm, phù chính thăng huyết áp.

Chủ trị: Khí âm lưỡng hư, huyết áp thấp, có những triệu chứng : nặng
đầu, mỏi mắt, đêm nằm tê buồn chân tay, huyết không đảy đủ đến vùng cao,
vùng sâu vùng xa trong cơ thể.
D: Nhân sâm 15g hoặc Đảng sâm 30g, Ngũ gia bì gai, Mạch môn, A giao, Cam thảo đều 15g, Ngũ vị tử, Chỉ xác đều 12g, Sinh địa, sinh Hoàng kỳ đều 30g. Tán, hoàn. Ngày uống 4 lần, mỗi lần 10g (hoàn). Hoặc chiết xuất cho vào nang 500mg; ngày 4 lần, mỗi lần 2 viên.

Lê Đắc Quý – Phùng Tuấn Giang ( dongythoxuanduong.com.vn )
Quảng cáo
Rss Feed  Atom Feed
Ai đang xem chủ đề này?
Guest
Di chuyển  
Bạn không thể tạo chủ đề mới trong diễn đàn này.
Bạn không thể trả lời chủ đề trong diễn đàn này.
Bạn không thể xóa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể sửa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể tạo bình chọn trong diễn đàn này.
Bạn không thể bỏ phiếu bình chọn trong diễn đàn này.