Trang chủ HIV  |  Web Link  |  Giới thiệu |  Liên hệ  |  English 
hiv logo

Thông báo

Icon
Error

Đăng nhập


Tùy chọn
Xem bài viết cuối Go to last unread
Offline heo1980  
#1 Đã gửi : 01/06/2004 lúc 06:56:15(UTC)
heo1980

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 06-05-2004(UTC)
Bài viết: 1.458

Được cảm ơn: 6 lần trong 3 bài viết

I. Nguồn gốc ma túy

Khoảng 4.000 năm trước công nguyên (TCN), con người đã biết đến cây thuốc phiện (phù dung, anh túc, á phiện …) hay cây Thẩu (Papaverr Somniferum) nhưng đến đầu thế kỉ XVII, giới y khoa mới biết được tác dụng trị bệnh của thuốc phiện : giảm đau, ho, cầm tiêu chảy …

Năm 2.700 TCN, cần sa (gai dầu, gai mèo, lanh mèo, đại ma, bồ đà : Cannabis Sativa L) được mô tả trong « Bản thảo Cương mục » của vua Thần Nông (Trung Quốc), nhưng trước đó người ta đã dùng làm thuốc hút – hít- -uống để có được ảo giác. Y học dân gian dùng cần sa để giảm đau, giảm ho suyễn, chống co giật. Tây y dùng một hoạt chất của cần sa là -9 (Tetrahidro Canna Biol = -9 THC) làm thuốc an thần, chống nôn ói cho người bệnh ung thư.

II. Ma túy và các chất gây nghiện

Ma túy theo từ Hán Việt : ma là làm cho tê liệt ; túy làm cho say sưa.

     1. Ma túy :

          a. Thuốc phiện :         

          Nhựa lấy từ quã cây thuốc phiện. Thuốc phiện sống là được phơi khô, đóng gói. Thuốc phiện chín là dùng nước nóng để chiết xuất thuốc phiện sống, lọc lấy dịch lọc, nấu sôi lên để chích. Sái thuốc phiện là tàn còn sót lại sau khi hút. Trên thị trường, thuốc phiện được đóng gói, bánh màu nâu đen hoặc dạng nước vô bao nylon. Cách sử dụng : hút tẩu, chích, nuốt, uống.



Cây thuốc phiện.

          b. Morphine :

          Đây là lọai chất chính của thuốc phiện : dạng bột  : kết tinh màu trắng, không mùi, vị đắng và chua, chuyển màu xám dưới ánh sáng và không khí ; dạng nước  : không màu, có mùi khai của Amoniac ; dạng viên  : morphine sulfate (moscontine) thực chất là thuốc giảm đau trị ung thư, còn dùng để điều chế apo morphine gây nôn ói khi ngộ độc. Một tấn thuốc phiên chín có thể điều chế được 50-70kg morphine.



Công thức hóa học của morphin.

          c. Heroine :

          Còn được gọi là hàng trắng, bạch phiến, xì ke (scag) được tổng hợp từ morphine. Heroin có dạng bột trắng, dễ hút nước, được gói trong giấy bạc thành viên nhỏ, vô túi nylon thành tép hàn kín. Heroin được sử dụng : hút (trộn với thuốc lá), hít (để lên tờ giấy bạc hơ lửa hít khói, nặng hơn thì hít trực tiếp), chích winkingpha vào nước và chích vào tĩnh mạch hay động mạch). Sau thời gian hút người nghiện thường chuyển qua chích để ‘phê' hơn và thơm mùi nhãn ở miệng và mũi.



Heroin Công thức hóa học của heroin

          d. Cocaine :

Ðây là hoạt chất trích từ lá cây Coca dạng bột trắng, tơi xốp như bông tuyết, mượt mà; tinh thể nhỏ, sáng bóng, kết thành khối cuội nhỏ. Còn được gọi là Crack, Ice, hay "Morphine nhân tạo". Cocaine có tác dụng giống Morphine nhưng không chế biến từ cây thuốc phiện, mà được tổng hợp thành Pethidine (meperidine, Dolosal, Dolargan...) có tác dụng giảm đau, chống co giật, êm dịu thần kinh như các loại Demerol, Methadone...

          e. Các chất gây sơ giác :

          Cần Sa (Bồ Ðà - Cannabis) chia làm 2 loại: Marijuana, Kif, Bham; và Hashish. Cần Sa giống sợi thuốc lá, màu nâu đen, được vấn thành điếu như điếu thuốc nhưng bẻ cong đầu hoặc gói vào giấy thành từng gói. Lá Cần Sa có mùi tanh, khó ngửi, khói mùi khét.

          LSD (LSD 25 = d - Lysergic acid Diethylamid) chất lỏng không màu, không mùi hoặc dạng viên nhỏ tinh thể hình khối có nhiều màu, dạng bột tẩm vào lưỡi.

     2. Tân dược :

          a. Amphetamine:

          Có dạng viên, bột, hoặc nước. Thường được sử dụng phối hợp với thuốc ngủ và Ma Túy dể vừa tăng cảm giác, vừa tỉnh táo và kéo dài thời gian phê. Người nghiện thường hư hết răng.

          b. Ecstasy:

          Methylenene Dioxy Methamphetamine làm tăng cảm giác, nhanh nhẹn, không thèm ăn, không buồn ngủ, từ đó có những hoang tưởng, ảo ảnh, co giật.

          c. Các Chất ức chế hệ thần kinh:         

          Có các loại Seconal (Xí-cọt), Immenoctal (I-mê), Binoctal, Diazepam (Valium, Seduxen) có nhiều dạng: viên nén, con nhộng, ống nước, dùng để uống hoặc chích.



Tân dược

Theo phucsinh.org

Sửa bởi quản trị viên 03/04/2012 lúc 02:00:33(UTC)  | Lý do: Chưa rõ

Quảng cáo
Rss Feed  Atom Feed
Ai đang xem chủ đề này?
Guest
Di chuyển  
Bạn không thể tạo chủ đề mới trong diễn đàn này.
Bạn không thể trả lời chủ đề trong diễn đàn này.
Bạn không thể xóa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể sửa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể tạo bình chọn trong diễn đàn này.
Bạn không thể bỏ phiếu bình chọn trong diễn đàn này.