<p class="title"><font size="5"><strong>Các bất thường bẩm sinh của bộ phận sinh dục nam</strong></font></p> <p class="ngay">11-09-2008 11:48:54 GMT +7</p> <p><strong>Hẹp bao qui đầu: </strong> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p><em>- Định nghĩa:</em> hẹp bao qui đầu là tình trạng bao không thể tuột khỏi qui đầu. <p>- Sự phát triển bình thường: ở trẻ sơ sinh, bao qui đầu thường dính vào qui đầu. Khi trẻ lớn thì bao tự tách dần dần khỏi qui đầu. Bao tách khỏi qui đầu khi trẻ được 3-6 tuổi (hình 1). Ở người lớn có bao qui đầu dài, có thể bị hẹp do viêm nhiễm tạo sẹo. <p>- Hậu quả của hẹp bao qui đầu: <p> Dễ bị viêm qui đầu <p> Balanitis xerotica obliterans: viêm xơ teo từ bao qui đầu đến qui đầu và có thể cả niệu đạo. Bệnh này có thể tiến tới ung thư dương vật. <div align="center"> <table style="BORDER-COLLAPSE: collapse" bordercolor="#ffffff" cellspacing="1" width="350" align="center" border="1"> <tbody> <tr> <td width="350"><img height="254" hspace="2" src="http://www.nld.com.vn/img/4445/tructuuyen1.jpg" width="350" align="center" vspace="2" border="0" /></td></tr> <tr> <td class="commentimg" width="350">Quá trình tách bao qui đầu khỏi qui đầu theo tuổi</td></tr></tbody></table></div> <p> Ung thư dương vật: ít gặp hơn (2%) <p> Bệnh hoa liễu: ít gặp hơn 2,5 – 4 lần ở người đã cắt bao (Schoen, 2000). <p>- Cắt bao qui đầu ? <p> Chỉ định: hẹp bao qui đầu, lý do tôn giáo. <p> Kỹ thuật: gây mê ở trẻ nhỏ, gây tê ở người lớn. Kéo dài khoảng 15-20 phút. <p> Biến chứng: chảy máu, cắt nhầm qui đầu, sẹo đau. <p>- Lột rửa bao qui đầu ? KHÔNG NÊN cố gắng tuột bao xuống khỏi qui đầu khi trẻ dưới 6 tuổi, vì gây đau, sang chấn tâm lý, sẹo. <p>- Thắt nghẽn bao qui đầu: bao bị lộn ngược, thắt lại, sưng phù. Không nên dùng thuốc chống sưng phù hay kháng sinh. Cần phải tuột xuống ngay để tránh phù nề, nhiễm trùng. Sau đó nên cắt bao qui đầu. <p>- Dây thắng ngắn: gây cương đau, cong qui đầu, chảy máu do “đứt thắng”. Phẫu thuật kéo dài dây thắng. <p><strong>Dương vật </strong> <p>Chiều dài dương vật khi cương của người Việt Nam trưởng thành = 11,1 ± 1,7 cm. (theo Nguyễn Thành Như và cs.) <p><em>1. Dương vật nhỏ:</em> nếu khi xìu <3,8 cm, khi cương <7,8cm <p>i. Nếu tinh hoàn cũng nhỏ ( < 3cc) và không có lông mu: suy tuyến sinh dục do thiểu năng tuyến yên. Điều trị bằng bổ sung testosterone kéo dài. Nếu cần sinh con thì điều trị bằng FSH + LH khoảng 6 tháng. <p>ii. Nếu tinh hoàn bình thường: <p>a. Phẫu thuật kéo dài dương vật. Cắt rời dây treo dương vật, dương vật dài thêm 2-3cm. Nhưng, kết quả không chắc chắn. <p>b. Chưa có biện pháp nào làm to dương vật, kể cả phẫu thuật. Gần đây, một vài bác sĩ sử dụng vật liệu sinh tổng hợp để độn dưới da, giúp dương vật tăng chu vi. <p><em>2. Dương vật vùi: </em> <p>i. Dương vật vùi thật sự: do dương vật bị mỡ vùng mu che phủ, cũng có thể do da dương vật không dính với lớp cân sâu dưới da. <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p>a. Có nên mổ không ? Ở trẻ nhỏ, cha mẹ lo ngại: dương vật không phát triển được và trẻ bị ảnh hưởng tâm lý. Tuy nhiên, dương vật vùi KHÔNG ảnh hưởng đến sự phát triển của dương vật, chức năng cương hay khả năng sinh sản. Người lớn cũng có dương vật vùi nhưng hiếm ai cần phẫu thuật. Không chắc tâm lý trẻ bị ảnh hưởng. <div align="center"> <table style="BORDER-COLLAPSE: collapse" bordercolor="#ffffff" cellspacing="1" width="350" align="center" border="1"> <tbody> <tr> <td width="350"><img height="187" hspace="2" src="http://www.nld.com.vn/img/4445/tructuyen3.jpg" width="350" align="center" vspace="2" border="0" /></td></tr> <tr> <td class="commentimg" width="350">Dương vật vùi</td></tr></tbody></table></div> <p>Ngoài ra, sẹo xấu ở dương vật có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển của dương vật nhiều hơn là bản thân dương vật vùi. <p>b. Mổ như thế nào ? Còn nhiều bàn cãi. <p>ii. Dương vật lưới: da bìu che phủ trùm lên thân dương vật. Nên phẫu thuật khi trẻ đã dậy thì. <p>iii. Dương vật bị nhốt: do sẹo cắt bao qui đầu chít hẹp làm dương vật bị “nhốt” bên dưới da. Nên mổ sớm để giải phóng dương vật. <p><em>3. Dương vật cong: chỉ cong khi cương. </em> <p>i. Phẫu thuật khi cong nặng khi trên 30 độ và gây mặc cảm, khó đi tiểu buổi sáng, giao hợp khó khăn, gây đau cho vợ. <p>ii. Phẫu thuật khâu níu lại một bên thể hang, chỉnh thẳng dương vật. <p>4. Không có dương vật: rất hiếm gặp. Nên phẫu thuật cho trẻ thành nữ bằng cách cắt bỏ tinh hoàn, tạo hình âm đạo và sử dụng estrogen khi trẻ lớn. <p>5. Dương vật đôi: rất hiếm gặp. 1/5,5 triệu trẻ. Cắt bỏ đi phần thừa. <p> <p><strong>Lỗ tiểu </strong> <p><em>1. Lỗ tiểu thấp: </em> <p>i. 1/300 trẻ em nam bị dị tật này. Lỗ tiểu không nằm ở giữa qui đầu mà nằm mặt dưới dương vật. Đa số trường hợp lỗ tiểu nằm ở rãnh qui đầu hay thân dương vật. <p>ii. Điều trị bằng phẫu thuật. Nên mổ khi trẻ < 2 tuổi. Hiện nay, phẫu thuật thường chỉ tiến hành 1 thì. Thường dùng da qui đầu dư để tạo thành ống niệu đạo mới. Nếu ống niệu đạo mới cần tạo quá dài thì dùng niệm mạc miệng để làm ống niệu đạo mới. Biến chứng hay gặp sau mổ là lỗ dò niệu đạo (15%). <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p align="center"><img height="358" hspace="2" src="http://www.nld.com.vn/img/4445/tructuyen4.jpg" width="250" align="center" vspace="2" border="0" /></p> <p><em>2. Lỗ tiểu cao:</em> 1/120.000 trẻ em nam bị dị tật này. Lỗ tiểu nằm ở mặt trên thân dương vật. Nếu lỗ tiểu nằm sát xương mu, bệnh nhân có thể bị chứng tiểu không kiểm soát. Điều trị bằng phẫu thuật tạo hình làm thẳng dương vật và khâu khép niệu đạo để đưa lỗ tiểu ra phía trước. </p> <p><em>3. Lỗ tiểu hẹp:</em> điều trị bằng phẫu thuật mở rộng lỗ tiểu. <p><strong>Tinh hoàn </strong> <p><em>1. Tinh hoàn ẩn:</em> tinh hoàn không nằm trong bìu mà nằm trên đường đi xuống bìu (hình 4). <p>i. 3-5% trẻ sinh ra bị tinh hoàn ẩn (trong đó có 15% tinh hoàn ẩn 2 bên). Trẻ thiếu tháng có 30% bị tinh hoàn ẩn. <p>ii. Tới 1 tuổi, chỉ còn 0,7-1% những trẻ này bị tinh hoàn ẩn. <div align="center"> <table style="BORDER-COLLAPSE: collapse" bordercolor="#ffffff" cellspacing="1" width="350" align="center" border="1"> <tbody> <tr> <td width="350"><img height="279" hspace="2" src="http://www.nld.com.vn/img/4445/tructuyen5.jpg" width="350" align="center" vspace="2" border="0" /></td></tr> <tr> <td class="commentimg" width="350">Các vị trí của tinh hoàn</td></tr></tbody></table></div> <p>iii. Nguy cơ: ung thư tinh hoàn (cao gấp 40 lần tinh hoàn trong bìu). Vô sinh <p>iv. Điều trị phẫu thuật: mổ khi trẻ được 9-18 tháng, kéo tinh hoàn xuống bìu. Có thể cắt bỏ tinh hoàn nếu tinh hoàn bên kia ở trong bìu và trẻ > 10 tuổi. <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p> <p><em>2. Tinh hoàn lạc chỗ</em>. Điều trị bằng phẫu thuật. <p><em>3. Không có tinh hoàn.</em> <p><strong>Ống phúc tinh mạc: </strong> <p><em>1. Thoát vị bẹn bẩm sinh:</em> ruột theo ống phúc tinh mạc chui xuống bìu. Điều trị bằng phẫu thuật cột cổ túi ống phúc tinh mạc, phục hồi thành bẹn. <p align="center"><em><img height="201" hspace="2" src="http://www.nld.com.vn/img/4445/tructuyen.jpg" width="350" align="center" vspace="2" border="0" /></p> <p>2. Tràn dịch tinh mạc:</em> ứ dịch trong bao xung quanh tinh hoàn. Dịch có thể thông với ổ bung hay không. Thường tự khỏi trước 1 tuổi. Nếu sau 1 tuổi còn tràn dịch thì nên phẫu thuật (cắt mở bao tinh mạc). </p> <p><em>3. Nang nước thừng tinh:</em> dịch ứ lại trong thừng tinh, tạo thành nang. Điều trị nếu nang to gây trở ngại, bằng phẫu thuật cắt bỏ nang. </p> <p class="author">BS. Nguyễn Thành Như (Trưởng khoa Nam học - Bệnh viện Bình Dân)</p>