Trang chủ HIV  |  Web Link  |  Giới thiệu |  Liên hệ  |  English 
hiv logo

Thông báo

Icon
Error

Đăng nhập


Tùy chọn
Xem bài viết cuối Go to last unread
Offline timkiemxanhluc  
#1 Đã gửi : 29/06/2013 lúc 10:24:46(UTC)
timkiemxanhluc

Danh hiệu: Thành viên mới

Nhóm:
Gia nhập: 29-06-2013(UTC)
Bài viết: 3
Man
Đến từ: Thanh Hoá

Thanks: 3 times
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết

AIDS - Suy giảm miễn dịch

Trung
y luận trị bệnh AIDS, cho đến nay chưa hình thành một thứ lý luận thống nhất. Song, chung quy cho rằng gốc (bản) bệnh AIDS là Tỳ Thận dương hư, ngọn (tiêu) là ôn độc thấp trọc xâm nhập bên trong, tức chứng Ôn
độc bản hư tiêu thực.

Thời
kỳ đầu bệnh AIDS theo lý luận luận trị Ôn bệnh. Nếu
tà tại khí phận, thấp nhiệt uất trệ Tỳ Vị. Chứng
thấy mình nóng mồ hôi không ra, mồ hôi dính, sắc mặt
không tươi, muốn ngủ không có sức, ngực khó thở bụng
trướng, cổ họng khô, miệng đắng, buồn nôn miệng
đắng, buồn nôn, trong lòng bức rức, tiện bí hoặc hạ
lỵ không sướng, rêu lưỡi dày dơ cáu bẩn hoặc lưỡi
đỏ rêu vàng, mạch hoạt sác hoặc nhu sác. Ấy là do độc
tà của ôn nhiệt chứa tích ở trung tiêu Tỳ Vị, trở
trệ khí cơ, thấp nhiệt đều nặng, chứa tích chưng
không giải, cho nên mình nóng không lui, tà thấp nhiệt
nặng chưng dính cáu bẩn, rất khó tụ hóa, nhiệt bị
thấp lưu, cho nên mình nóng mồ hôi không ra; thấp nhiệt
giao trở, khốn nhiễu trung tiêu, thanh dương không thăng,
trọc âm không giáng, ắt buồn ngủ thiếu sức, thấp
nhiệt trở trệ trung tiêu, tỳ mất kiện vận, thăng
giáng bất ty, khí cơ không lợi, cho nên tự cảm thấy
ngực khó thở bụng trướng; nhiệt nặng hơn thấp và
đởm khí bất thư, ắt cổ họng khô miệng đắng, miệng
khát tâm phiền; thấp nhiệt giao trở, vị mất hòa giáng,
ắt có buồn nôn, ói mửa. Nếu đởm nhiệt tích chứa
lâu, nhiệt nặng hơn thấp, ắt đại tiện bí kết, tiểu
tiện ngắn đỏ.

Đối
với thấp ôn bệnh tà tại khí phận, thấp nhiệt uất trở Tỳ vị mà nhiệt tà thiên thắng,
phép trị nên
thanh nhiệt giải độc, khư thấp lương huyết, phương
dùng Cam lộ tiêu độc đơn. 

- Bài thuốc: Cam lộ tiêu độc đơn

-
Thành phần: Hoạt thạch 45g, Nhân trần 33g, Hoàng cầm
30g, Thạch xương bồ 12g, Xuyên bối mẩu 15g, Mộc thông
15g, Hoắc hương 12g, Xạ can 12g, Liên kiều 12g, Bạc hà 12g, Bạch khấu nhân 12g.

-
Cách dùng: Đem tất cả thuốc đem sấy khô nghiền bột, mỗi lần uống 9g, mỗi ngày 2 lần

-
Giải thích: Trong phương Xạ can, bối mẩu thanh phế lợi
yết, với Hoàng cầm, Liên kiều, Bạc hà khinh thanh thấu
đạt giải độc ở phần trên, Hoạt thạch, Mộc thông,
Nhân trần thanh nhiệt thấm thấp ở phần dưới, 2 tổ
thuốc đã trên lại dưới thấm, phân tiêu thấp nhiệt.
Vậy trung tiêu bị thấp trọc sở khốn, không có thuốc
phương hương không thể hóa trọc khu thấp, vì thế phối
hợp với Hoắc hương, Thạch xương bồ, Khấu nhân v.v..
phương hương hóa trọc, tỉnh tỳ khứ thấp Toàn phương
có thể thanh nhiệt giải độc, phương hương hóa thấp,
đạm thấm lợi thấp 3 phép đều dùng. Lúc bệnh AIDS mới
phát có thể dùng phương này. 

Đối
thấp ôn bệnh tà tại khí phận, thấp nhiệt uất trệ tại Tỳ Vị, thấp nhiệt đều nặng,
có thể dùng
Vương Thị Liên Phác Ẩm

- Bài thuốc: Vương Thị Liên Phác Ẩm

-
Thành phần: Xuyên liên 6g, Hậu phác 6g, Bán hạ 6g, Hương đậu 6g, Thạch xương bồ 3g, Sơn chi tử 3g, Lô căn 9g.

-
Giải thích: Trong phương Xuyên liên đắng lạnh thanh nhiệt
táo thấp; Hậu phác đắng ấm lý khí hóa thấp; Bán hạ
giáng nghịch hòa vị Thạch xương bồ phương hương hóa
trọc, tỉnh thần duyệt tỳ Chi tử, Hương đậu thanh
tuyên thượng tiêu uất nhiệt, thấu đạt uế hủ trọc
khí ở trung tiêu; Lô căn thanh nhiệt lợi thấp mà không
tổn thương tân dịch. toàn phương phối hợp ứng dụng,
hiệu quả càng mạnh. Còn có thể dùng Thất diệp liên,
Thất diệp nhất chi hoa, Tử hoa địa đinh, Bạch hoa xà
thiệt thảo, Bán ch liên, Đại thanh diệp, Bản lam căn,
Chi tử, Bạch đầu ông, Kim ngân hoa, Hoa phấn v.v...Các
loại thuốc gia thêm và liều lượng theo chứng hậu cụ
thể lúc đó của bệnh nhân mà định. Chủ yếu là khư
tà (chống virút) là chủ. Trên thực tế, các thuốc trung
dược này, phần lớn có tác dụng kháng virút.

Sau
điều trị kể trên nếu tà thấp độc đã khư trừ,
hiện tương thấp trọc đã tan, các chứng hậu hư chứng
hiển hiện rõ, chung quy bệnh AIDS chủ yếu quan hệ nhiều
đến 3 tạng Tỳ, Phế, Thận, chứng hậu thấy nhiều là
chứng Tỳ Phế khí huyết lưỡng hư, chứng thận tinh
thận âm bất túc, tức thuộc Kim Thổ Thủy trong ngũ
hành, lúc này phương thuốc có thể chọn dùng là Quy Tỳ
thang (1), Bổ trung ích khí thang gia giảm (2). Nếu Phế khí
hư âm hư có thể dùng Sinh mạch tán (3) bổ nguyên khí
ích âm tân, hợp dùng loại thuốc trợ giúp (tá dược)
tư âm sinh tân như Huyền sâm, Sinh địa hoàng, Nữ trinh
tử, Hạn liên thảo v.v...; lúc ho nặng gia uống Khổ hạnh
nhân, Tỳ bà diệp; thận tinh không đủ có thể chọn
dùng Thục địa, Sơn thù nhục, Câu kỉ tử, Đổ trọng,
Cam thảo, Ngũ vị tử, Thỏ ty tử. Tinh khô gầy mòn gia
thêm Lộc nhung, Tử hà sa, Nhục thung dung, Ba kích thiên
v.v...Thận âm không đủ chọn dùng Mạch môn đông, Thiên
môn đông, Bách hợp. Bài thuốc có thể chọn dùng Tri Bá
Địa Hoàng thang (4), Tuyến Limpha sưng to gia Trúc nhự,
Thiên nam tinh, Hải tảo v.v...Tư đây có thể thấy, sau
khi khư trừ tà nên phù chính (tăng cướng sức miễn dịch
cơ thể) làm chủ. Trên thực tế, các thuốc này phần
lớn có tác dụng tăng cường công năng miễn dịch.

Phù
chính khu tà của Trung dược với trị liệu kháng Virút
cùng trọng kiến hoặc tăng cường công năng miễn dịch
của Tây y là hoàn toàn nhất trí, qua nghiên cứu chứng
thực, Trung dược  như Hoàng  kỳ, Nhân sâm, Nữ
trinh tử, Đảng sâm, Thích ngũ gia, Tiên mao, Thỏ ty tử,
Sơn thù nhục, Bạch hoa xà thiệt thảo, Ý dĩ nhân, Hậu
phác v.v..., có tác dụng tăng cường phản ứng miễn dịch
thể dịch. Mà Nhân sâm,Hoàng kỳ, Linh chi, Ngân nhĩ nhiều
đường, Hoàng tinh v.v..., có tác dụng tăng cường công
năng miễn dịch tế bào.

Các
bài thuốc đã dùng: 

1. Quy Tỳ thang: Đương qui 3g, Viễn chí 3g, Hoàng kỳ 15g,
Bạch truật 15g, Phục thần 15g, Toan táo nhận 15g, Quế
viên nhục 15g, Đảng sâm 9g, Mộc hương 9g, Chích cam thảo 
6g, Sinh khương 3 lát, Táo 1 trái.

2.  Bổ trung ích khí thang: Nhân sâm 10g, Bạch truật 10g,
Đương qui 10g, Hoàng kỳ 15g, Trần bì 6g, Thăng ma 3g, Sài
hồ 3g, Cam thảo 5g. 

3.  Sinh mạch tán: Nhân sâm 9g, Mạch đông 9g (khử tâm),
Ngũ vị tử 9g. 

4.  Tri Bá Địa Hoàng thang: Tri mẩu 6g, Hoàng bá 9g, Đơn
bì 9g, Trạch tả 9g, Phục linh 9g, Thục địa 24g, Sơn thù 12g,  Hoài sơn dược 12g.

Đối
với biến chứng bệnh AIDS, hiệu quả trị liệu càng lý
tưởng.

1. Mụn nước cảm nhiễm virút: Người bệnh AIDS , người
bệnh dấu hiệu liên quan tổng hợp bệnh AIDS biến chứng
mụn nước cảm nhiễm virút vô cùng phổ biến và ngoan
cố, thường 1 lần phát bệnh kéo dài nửa năm trở lên.
Dùng Long đởm tả can thang sắc uống mỗi ngày 2 lần, 2
~ 3 tuần là khỏi, dùng tiếp 3 tuần cũng cố.

Long đởm tả can thang: Long đởm thảo 9g, Hoàng cầm 6g,
Sơn chi tử 6g, Mộc thông 6g, Trạch tả 6g, Đương qui 6g,
Sinh địa hoàng 6g, Sài hồ 6g, Cam thảo 3g.

2. Tiêu chảy (phúc tả): Nhất là tiêu chảy tính ngoan cố
do Crypto Sporidium gây ra, phương pháp điều trị của Tây
y không hữu hiệu, sử dụng Bạch đầu ông thang, phép
thụt bảo lưu (bảo lưu quán trường pháp) có hiệu quả
nhất định.

Bạch đầu ông thang: Bạch đầu ông 12g, Tần bì 9g, Hoàng
liên 3g, Hoàng bá 6g.

3. Thiếu máu: Thiếu máu là vấn đề của bệnh AIDS tồn
tại phổ biến, nhất là bệnh nhân trị liệu AZT, thường
do thiếu máu mà ngừng trị liệu, sử dụng phương pháp
hoạt huyết hóa ứ và hòa huyết sinh tân, dùng xử phương
Lộc nhung (nhung nai) làm chủ, cùng Đào Hồng tứ vật
thang sắc uống thu được hiệu quả trị liệu khá tốt.

Đào Hồng tứ vật thang: Đương qui 10g, Xích thược 10g,
Xuyên khung 10g, Đào nhân 10g, Sinh địa 15g, Hồng hoa 6g.

4. Lao và Lao phi điển hình: Đây là biến chứng thường
thấy của bệnh AIDS, sử dụng Tây dược liều lớn, thời
gian dài, tác dụng phụ lớn, mà Trung dược Tri bá bát vị
hoàn, Thanh phế thang đối với hư nhiệt, mồ hôi trộm,
hỏa bốc (thăng hỏa) v.v... là khá hữu hiệu.

Tri bá bát vị hoàn: Tri mẩu 6g, Hoàng bá 9g, Đơn bì 9g,
Trạch tả 9g, Bạch phục linh 9g, Thục địa 24g, Sơn thù nhục 12g, Hoài sơn 12g.

Thanh phế thang: Thiên môn đông 10g, Mạch môn đông 10g, Tri
mẫu 10g, Xuyên bối 10g, Quất hồng 10g, Hoàng cầm 10g,
Tang bạch bì 10g, Cam thảo 3g

5. Cảm nhiễm Candida (niệm châu khuẩn) sắc trắng: Nhất
là bệnh candida xoang miệng sắc trắng (Nga khẩu sang) là
biến chứng thường thấy nhất của bệnh AIDS, xoang
miệng, bộ lưỡi phân bố đầy vết ban mạc dạng sữa
cạo đi rất khó. Miệng khô khát, ít uống, không đói,
ăn không vào, tiểu tiện ngắn đỏ, đại tiện bí kết,
lưỡi đỏ thẫm, rêu lưỡi không có tân dịch, có lúc
mạch tế sác, chứng thuộc ôn bệnh nhập dinh, nhiệt
tích phát ban, trị nên thanh dinh ích khí, lương huyết hóa
ban, phương dùng: Sinh sái sâm (sắc riêng): Xích thược
10g, Kê nội kim 10g, Sinh địa 15g, Mạch môn đông 15g, Ngọc
trúc 15g, Đơn bì 15g, Hoàng tinh 30g, Tê giác bột 2 chi (hoà
uống), hợp thêm nước sắc Huỳnh tinh súc miệng, mỗi
ngày nhiều lần.

6.
Nếu biến chứng cảm nhiễm phổi, chứng có ho đàm vàng
đặc dây máu, lượng nhiều tanh hôi, ngực đau, ăn kém,
tinh thần mệt mỏi, gầy mòn, lưỡi đỏ, rêu nhạt vàng
cáu bẩn, mạch hoạt thời thuộc đàm nhiệt ủng phế,
nhiệt độc thương lạc, nên thanh nhiệt địch (quét) đàm, thác độc bài nùng,
phương dùng: Bạch cập 30g,
Hoàng cầm 30g, Đông qua nhân 30g, Hoàng tinh 30g, Bắc sa sâm
30g, Cam thảo 3g, Đởm tinh 20g, Bán hạ 20g, Chỉ xác 20g,
Phục linh 20g, sắc uống mỗi ngày 2 lần. Ngoài ra, có thể
dùng Nhân sâm thang gia Hoàng liên thanh tâm ẩm có hiệu
quả trị liệu nhất định.

Nhân sâm thang: Nhân sâm 90g, Cam thảo chích 90g, Can khương
90g, Bạch truật 90g. (Ở đây liều lượng có lẽ sách in
nhầm, theo tôi liều lượng là: Nhân sâm 9g, Cam thảo chích 9g, Can khương 9g, Bạch truật 9g).

Hoàng liên thanh tâm ẩm: Hoàng liên 10g, Xuyên luyện tử 10g,
Đương qui 10g, Sinh địa hoàng 15g, Phục thần 15g, Viễn chí 12g, Toan táo nhân 12g, Liên tử nhục 6g, Cam thảo 6g.

7. Chứng tổng hợp mệt mỏi suy giảm mạn tính: Nhất
là người bệnh nữ, đa số rối loạn nội tiết, kinh
nguyệt dị thường; có thể dùng Gia vị tiêu giao hoàn (tán), Đào hồng tứ vật thang, thay đổi nhau dùng.

Gia vị tiêu giao hoàn (tán): Sài hồ 30g, Đương qui 30,
Bạch truật 30g, Bạch thược 30g, Vân linh 30g, Chích cam
thảo 15, Đơn bì 10g, Sơn chi tử 10g, Bạc hà 10g, Ổi
khương (gừng nướng) 3g.

Đào Hồng tứ vật thang: Đương qui 10g, Xích thược 10g,
Xuyên khung 10g, Đào nhân 10g, Sinh địa 15g, Hồng hoa 6g.

Trần
Hoàng Bảo - Dịch từ TRUNG TÂY Y CHẨN TRỊ BỆNH HOA LIỄU- Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Tứ Xuyên (1992)

cuộc sống là chuỗi ngày cố gắng
Quảng cáo
Rss Feed  Atom Feed
Ai đang xem chủ đề này?
Guest
Di chuyển  
Bạn không thể tạo chủ đề mới trong diễn đàn này.
Bạn không thể trả lời chủ đề trong diễn đàn này.
Bạn không thể xóa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể sửa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể tạo bình chọn trong diễn đàn này.
Bạn không thể bỏ phiếu bình chọn trong diễn đàn này.