NGUYÊN LÝ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM HIV
Có nhiều kỹ thuật xét nghiệm nhiễm HIV. Việc lựa chọn kỹ thuật xét nghiệm phụ thuộc vào mục đích, đối tượng, thời điểm phơi nhiễm và tỷ lệ nhiễm HIV trong quần thể.

Dựa trên sự biến động của các thông số sinh học trong quá trình nhiễm bệnh, các kỹ thuật xét nghiệm có thể phát hiện kháng thể kháng HIV, kháng nguyên virút, các chất liệu di truyền HIV-RNA hoặc HIV-DNA tiền virus (provirus).
Về nguyên tắc các xét nghiệm phát hiện nhiễm HIVđược chia thành hai phương pháp chính:
Phương pháp gián tiếp: phát hiện sự hiện diện của kháng thể kháng HIV trong máu hoặc các dịch tiết để xác định tình trạng nhiễm HIV
Phương pháp trực tiếp: Tìm trực tiếp thành phần tác nhân gây bệnh:
· Phát hiện các axit nucleotit của virút:
– HIV-DNA provirut (tế bào nhiễm)
– HIV-RNA (virút tự do trong huyết tương)
· Phát hiện kháng nguyên virút trong máu (p24).
PHƯƠNG PHÁP GIÁN TIẾP
Là phương pháp phát hiện kháng thể kháng HIV để xác định tình trạng nhiễm HIV.
Tìm kháng thể kháng HIV để là phương pháp thông thường được sử dụng trong an toàn truyền máu, giám sát dịch tễ và chẩn đoán nhiễm virut HIV ở người lớn và trẻ em trên 18 tháng tuổi.
Kháng thể kháng HIV có thể được phát hiện trong máu bệnh nhân từ 1 -3 tháng sau khi nhiễm virút.
CÁC KỸ THUẬT ELISA (Enzyme- Linked Immuno-Sorbent Assay)
ELISA gián tiếp
Kháng thể kháng HIV có trong máu bệnh nhân kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên virút HIV đã được cố định sẵn trên giá đỡ (các giếng phản ứng trên phiến nhựa).
Phức hợp kháng nguyên -kháng thể này được nhận biết đặc hiệu bởi một cộng hợp là một kháng thể kháng immunoglobuline người (Ig) có gắn enzyme và sẽ cho phản ứng hiện màu với một cơ chất thích hợp. Giá trị mật độ quang của phản ứng màu (OD: optical density) tỷ lệ thuận với lượng kháng thể kháng HIV hiện diện trong mẫu thử.
ELISA cạnh tranh
Nguyên tắc của kỹ thuật dựa trên sự cạnh tranh giữa kháng thể kháng HIV có trong mẫu thử với cộng hợp là kháng thể kháng HIV đã gắn với enzyme để được gắn lên các kháng nguyên đã cố định trên giếng. Giá trị mật độ quang (OD) tỷ lệ nghịch với lượng kháng thể trong mẫu thử.
ELISA Sandwich
Kháng thể kháng HIV trong mẫu thử sẽ kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên cố định trên giếng và được phát hiện bởi cộng hợp là các kháng nguyên virút gắn enzyme. Giá trị mật độ quang của phản ứng màu (OD) tỷ lệ thuận với lượng kháng thể kháng HIV hiện diện trong mẫu thử.
Kỹ thuật ELISA phát hiện đồng thời kháng nguyên và kháng thể
Một số sinh phẩm dùng kỹ thuật ELISA phát hiện đồng thời kháng nguyên virút (P24) và kháng thể kháng HIV cho phép phát hiện sớm nhiễm HIV trước giai đoạn chuyển đổi huyết thanh. Kháng thể kháng P24 và các kháng nguyên virút được gắn trên giếng sẽ gắn đặc hiệu với kháng nguyên P24 hoặc các kháng thể kháng HIV hiện diện trong mẫu thử và sẽ được phát hiện bằng phản ứng hiện màu sau khi cho cộng hợp gắn men và cơ chất.
Các sinh phẩm phát hiện đồng thời kháng nguyên P24 và kháng thể kháng HIV thường được dùng trong xét nghiệm an tòan truyền máu.
Các thế hệ sinh phẩm:
- Sinh phẩm thế hệ thứ nhất sử dụng kháng nguyên là vi rút toàn phần được ly giải và tinh chế từ các tế bào đã gây nhiễm với HIV. Các sinh phẩm này có độ nhạy và độ đặc hiệu hạn chế.
- Sinh phẩm thế hệ thứ hai dùng các kháng nguyên là protein tái tổ hợp hoặc protein tổng hợp. Sinh phẩm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn.
- Sinh phẩm thế hệ ba xử dụng các kháng nguyên tái tổ hợp và các proteine tổng hợp nhưng kháng thể được phát hiện theo nguyên tắc ELISA sandwich. Độ nhạy và độ đặc hiệu được cải thiện rõ rệt.
- Sinh phẩm thế hệ thứ tư phát hiện đồng thời kháng nguyên và kháng thể có trong mẫu thử. Sinh phẩm này cho phép phát hiện nhiễm HIV trước khi có sự chuyển đổi huyết thanh và là sinh phẩm được khuyến cáo nên lựa chọn cho kiểm tra an toàn trong truyền máu.
Các sinh phẩm ELISA ngày càng được hoàn thiện để có thể phát hiện sớm và chính xác kháng thể kháng HIV, rút ngắn thời gian cửa sổ huyết thanh. Các sinh phẩm dùng các kháng nguyên có các epitop tạo ra các kháng thể sớm và có các loại kháng nguyên cho phép phát hiện kháng thể kháng virút HIV 1 & 2, các thứ type virút và các virút HIV nhóm O.
Các ưu điểm của kỹ thuật ELISA:
- Cho phép thực hiện đồng thời nhiều mẫu. Có thể dùng máy tự động giảm bớt thao tác cho người làm xét nghiệm, tránh sai sót và lây nhiễm.
- Đọc kết quả bằng máy không phụ thuộc vào chủ quan của người làm xét nghiệm.
- Có thể lưu các bảng kết quả và các thông số kỹ thuật thuận lợi cho việc kiểm tra đánh giá chất lượng xét nghiệm.
- Giá thành xét nghiệm tương đối rẻ.
Các hạn chế của kỹ thuật ELISA :
- Cần có sự đầu tư cho trang thiết bị ban đầu và bảo dưỡng máy móc.
- Các sinh phẩm phải bảo quản ở nhiệt độ lạnh (4-80C)
- Thời gian thực hiện xét nghiệm 2-3 giờ
- Không thích hợp cho những nơi số lượng mẫu ít do phải làm nhiều chứng.
BS. Sức khỏe việt