Hướng dẫn sử dụng một số thuật ngữ của UNAIDS
(Tháng 3 năm 2007)
Lời giới thiệu
Danh sách những thuật ngữ dưới đây đã được phát triển và sử dụng cho tất cả các nhân viên, đồng nghiệp trong 10 tổ chức đồng tài trợ, cũng như các đối tác khác nhau cùng làm việc nhằm đáp ứng lại đại dịch HIV.
Ngôn ngữ có thể định hình niềm tin và ảnh hưởng tới hành vi. Việc cân nhắc và sử dụng ngôn ngữ một cách phù hợp sẽ làm tăng cường sức mạnh trong việc đáp ứng với đại dịch HIV. UNAIDS mong muốn các thuật ngữ này được phổ biến một cách rộng rãi. Đây cũng là một tài liệu sống và luôn luôn được cập nhật, sửa đồi. Ý kiến xin được gửi về: [email protected].
Những thuật ngữ được nhấn mạnh trong bảng là những điểm quan trọng mà chúng tôi gợi ý quý vị nên chú ý tuân theo khi sử dụng.
Danh sách các thuật ngữ có thể được sao chép miễn phí ngoài mục đích thương mại.
Nội dung
Tóm tắt một số thuật ngữ thường sử dụng và các lỗi nên tránh
Các thuật ngữ hay sử dụng và các từ viết tắt
Các nguồn tài liệu tham khảo
Tóm tắt một số thuật ngữ hay sử dụng
Không nên sử dụng
|
Nên sử dụng
|
HIV/AIDS
|
Sử dụng HIV trừ phi muốn chỉ ra hội chứng lâm sàng của bệnh nhân AIDS. Những ví dụ hay được sử dụng bao gồm người sống chung với HIV, đại dịch HIV, tỉ lệ nhiễm HIV, phòng lây nhiễm HIV, xét nghiệm HIV, các bệnh liên quan đến HIV, chẩn đoán AIDS, trẻ em dễ tổn thương do AIDS, trẻ em mồ côi do AIDS, đáp ứng với AIDS. Cả 2 thuật ngữ đại dịch HIV và đại dịch AIDS đều được chấp nhận khi sử dụng
|
AIDS virus
|
Không có virus AIDS. Virus gây nên bệnh AIDS được gọi là Virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người hay còn gọi là HIV. Chú ý nếu dùng virus HIV là thừa từ, chỉ cần sử dụng từ HIV là đủ
|
AIDS infected
|
Tránh sử dụng từ người nhiễm HIV (HIV-infected). Nên sử dụng cụm từ người sống chung với HIV hay người dương tính với HIV. Không ai có thể nhiễm AIDS bởi vì AIDS không phải là nhân tố có thể lây truyền. AIDS có nghĩa là Hội chứng nhiễm trùng cơ hội mắc phải do sự suy giảm của hệ thống miễn dịch do HIV gây ra
|
AIDS test
|
Không sử dụng xét nghiệm AIDS (AIDS test). Sử dụng xét nghiệm HIV hay xét nghiệm tìm kháng thể kháng HIV
|
AIDS sufferer hay AIDS victim (Nạn nhân AIDS)
|
Từ nạn nhân mang ý nghĩa tiêu cực, bị động. Hãy sử dụng “người sống chung với HIV”. Chỉ sử dụng thuật ngữ AIDS khi muốn nói đến một người đã mang những triệu chứng lâm sàng của AIDS
|
Bệnh nhân AIDS
|
Chỉ sử dụng Bệnh nhân AIDS khi nói đến một ai đó đang có biểu hiện lâm sàng của AIDS. Nên sử dụng “bệnh nhân có bệnh liên quan đến HIV” thay bằng bệnh AIDS
|
Yếu tố nguy cơ của AIDS
|
Sử dụng: nguy cơ lây nhiễm HIV; nguy cơ phơi nhiễm với HIV
|
Nhóm nguy cơ cao, nhóm dễ tổn thương
|
Nhóm nguy cơ cao chủ chốt (chủ chốt với đại dịch cũng như đáp ứng)
|
Hoạt động mại dâm
|
Lao động tình dục
|
Mại dâm (prostitute)
|
Chỉ sử dụng khi nói đến hoạt động mại dâm mang tính chất khu vực. Nên sử dụng lao động tình dục
|
Người chích ma túy qua ven
|
Nên sử dụng là người chích ma túy vì ma túy có thể được chích qua nhiều đường khác nhau, không nhất thiết phải là tĩnh mạch
|
Sử dụng chung bơm kim tiêm
|
Nên sử dụng thuật ngữ: tiêm chích không vô khuẩn nếu muốn nói đến nguy cơ lây nhiễm HIV; sử dụng thuật ngữ dụng cụ tiêm chích nhiễm khuẩn chỉ khi biết chắc dụng cụ tiêm chích đó có mang HIV hay khi hiện tượng lây nhiễm HIV đã xảy ra
|
Fight against AIDS
|
Nên sử dụng là đáp ứng với AIDS
|
Evidence-based
|
Evidence-informed
|
HIV prevalence rate
|
Sử dụng tỉ lệ nhiễm HIV. Tần suất nhiễm HIV (rate) liên quan đến yếu tố thời gian, không nên sử dụng ở đây vì thực tế rất khó tính toán được tần suất nhiễm HIV (rate)
|
Những từ viết tắt
|
Nên viết đầy đủ ví dụ PMTCT thì nên viết là phòng tránh lây truyền mẹ con
|
Nguồn gốc việc sử dụng các từ viết tắt
ABC
Đó là những chiến lược phòng lây nhiễm HIV. A= abstain from penetrative sex= tránh quan hệ tình dục có thâm nhập; B= be faithful= chung thủy với bạn tình; C= condomize= sử dụng bao cao su
Tuyên truyền vận động (Advocate)
Nên sử dụng là: Thay đổi thông qua vận động (advocate change) hơn là vận động cho sự thay đổi (advocate for change)
Người mang AIDS (AIDS carrier)
Cụm từ này sử dụng nhằm chỉ những người sống chung với HIV tuy nhiên nó mang tính kỳ thị và có thể xúc phạm đến những người có HIV. Cụm từ này cũng sai vì virus là HIV chứ không phải là AIDS
AIDS or HIV-related inless (AIDS hay bệnh liên quan đến virus HIV)
AIDS chỉ những gì người bệnh chết vì; HIV là virus mà người nào đó nhiễm phải. Việc nhấn mạnh đến bệnh AIDS có thể sử dụng khi người bệnh có các triệu chứng lâm sàng của AIDS
Đáp ứng với AIDS (AIDS response)
Các khái niệm như đáp ứng với AIDS, đáp ứng với HIV, đáp ứng với AIDS và đáp ứng với HIV thường được sử dụng đan xen nhau khi nhắc đến đáp ứng với đại dịch HIV
Virus AIDS
Vì AIDS là một hội chứng bệnh lâm sàng, việc sử dụng “AIDS virus” là hoàn toàn sai. HIV là virus gây suy giảm nhiễm dịch mắc phải ở người, là nguyên nhân gây nhiễm trùng cơ hội (AIDS). Sử dụng HIV, không nên sử dụng HIV vius
ART
Nên viết đầy đủ là liệu pháp hay phương pháp điều trị kháng virus
Thay đổi hành vi (behavior change- không phải là behavioural change)
Có một số thuyết và mô hình nhằm chỉ dẫn hướng đi cho các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm giúp con người thay đổi hành vi theo chiều hướng có lợi hơn cho sức khỏe
Client- Initiated Testing
Một từ dùng thay cho tư vấn xét nghiệm tự nguyện (VCT). Tất cả các xét nghiệm HIV đều phải được thực hiện dưới điệu kiến 3 “C”: counseling= tư vấn; confidentiality=bí mật; và informed consent= tự nguyện, đồng ý của người được xét nghiệm
Commercial sex work
Hoạt động mại dâm
Nhiễm khuẩn và Không vô khuẩn (Contaminated and Non-sterile)
Các dụng cụ tiêm chích nhiễm khuẩn nếu như nó mang virus; còn dụng cụ không vô khuẩn hay bẩn nếu nó mang nguy cơ nhiễm HIV (có thể mang hoặc có thể không mang virus)
Cosponsors
Chương trình phòng chống HIV/AIDS của liên hiệp quốc bao gồm 10 nhà đồng tài trợ liệt kê ở dưới (theo quy định của liên hợp quốc):
UNHCR: Cao ủy liên hiệp quốc về người tị nạn
UNICEF: Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc
WFP: Chương trình lương thực thế giới
UNDC: Chương trình phát triển liên hợp quốc
UNFPA: Quỹ dân số liên hiệp quốc
UNODC: Văn phòng phụ trách các vấn đề ma túy và tội phạm liên hiệp quốc
ILO: Tổ chức lao động quốc tế
UNESCO: Quỹ giáo dục, khoa học và văn hóa liên hợp quốc
WHO: Tổ chức y tế thế giới
World Bank: Ngân hàng thế giới
CRIS
Hệ thống đáp ứng thông tin quốc gia, được phát triển bởi UNAIDS. CRIS cung cấp đối tác toàn cầu cho việc đáp ứng với HIV. CRIS bao gồm hệ thống chỉ số, hệ thống dữ liệu chương trình, danh mục nghiên cứu và các thông tin quan trọng khác. Hệ thống chỉ số cung cấp công cụ cho việc báo cáo và theo dõi cho Văn phòng đại phụ trách đặc biệt về AIDS của đại hội động liên hợp quốc (dựa trên tuyên ngôn cam kết chống AIDS vào tháng 6 năm 2001). Ở cấp quốc gia, hệ thống thồng tin dữ liệu sẽ hỗ trợ việc phân tích chiến lược, hoặch định chính sách và lập các chương trình đi kèm. Ở cáp quốc gia và toàn cầu, danh mục về nghiên cứu (research inventory database) cũng sẽ được phát triển.
Sự thống trị văn hóa (cultural dominance)
Một số thuật ngữ khá quen thuộc nhưng có thể dụng được ở nền văn hóa này mà không phù hợp khi sử dụng ở nền văn hóa khác. Ví dụ tránh sử dụng những từ như “mùa thu” thay cho “quý=1/4 năm). Tương tự, mỗi quốc gia có những ngày kỷ niệm năm mới khác nhau. Tránh sử dụng những từ có thể gây khuếch đại ví dụ: AIDS giết chết tổng số người nhiều hơn cả 2 cuộc chiến thế giới (hai cuộc chiến thế giới thực ra không diễn ra ở trên toàn thế giới)
Mô tả AIDS
AIDS thường được hiểu là một bệnh chết người, không thể chữa khỏi. Với ý nghĩa này, việc sử dụng thuật ngữ AIDS sẽ làm tăng kỳ thì và phân biệt đối xử. Nhưng mặt khác, AIDS cũng có thể được hiểu như một loại bệnh có thể theo dõi và quản lý, giống như một bệnh mạn tính: bệnh tiểu đường hay cao huyết áp. Như vậy cụm từ này cũng có thể khiến nhiều người cho rằng AIDS là một bệnh không thật sự nguy hiểm. Chính vì vậy mà AIDS nên được mô tả như sau: AIDS (hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) là một bệnh nguy hiểm do HIV (virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải) gây ra. HIV sẽ phá hủy khả năng chống đỡ bệnh tật của cơ thể, cuối cùng là dẫn đến cái chết. Hiện nay, thuốc kháng virus giúp làm chậm quá trình nhân lên của virus, giúp tăng cường chất lượng sống cho người có HIV, tuy nhiên không giúp loại bỏ hoàn toàn virus ra khỏi cơ thể.
Yếu tố thúc đẩy (driver)
Khái niệm này nhằm chỉ các yếu tố mang tính cấu trúc cũng như các yếu tố xã hội như ngèo đói, giới, quyền con người, chúng thường khó đo lường nhưng góp phần tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. Chúng thường được ngầm hiểu là các quyết định tố của lây nhiễm HIV.
Dịch (Epidemic)
Được sử dụng trong dịch tễ học như một loại bệnh mới xuất hiện trong một nhóm người nào đó (ví dụ: dân cư trong một vùng địa lý nào đó, trong 1 trường đại học, hay một đơn vị dân cư, trong 1 nhóm người nào đó như phụ nữ, hay trẻ em) trong một khoảng thời gian nào đó, với một tốc độ nào mà có thể gây nên một sự lây lan vượt mức hiện tại. Định nghĩa dịch mang tính chất chủ quan, dựa trên những gì người làm dịch tệ dự đoán. Một đại dịch có thể trong phạm vi một địa phương nhỏ, ở cấp quốc gia hay thậm chí là cấp toàn cầu. Những bệnh phổ biến xảy ra ở một tần suất cao và ổn định được gọi là đại dịch (endemic).Những vụ dịch xảy ra ở một cấp độ rộng và nguy hiểm như dịch Cái chết đen ở châu Âu thời trung cổ, hay đại dịch cúm những năm 1918-1919, và gần đây nhất là đại dịch HIV (pandemic).
Dịch tễ học (Epidemiology)
Là một nghành của y học chuyên nghiên cứu tần suất, sự phân tán, hình thái và các quyết định tố của bệnh cũng như nghiên cứu các phương pháp phòng bệnh.
Dựa vào bằng chứng (Evidence-based)
Thuật ngữ này nhằm chỉ ra một vài yếu tố nào đó có thể là cơ sở để đưa ra quyết định việc phát triển các chính sách mới; trong đó chỉ cần một yếu tố là dựa vào bằng chứng (kinh nghiệm) thực tế các yếu tố khác tham gia vào việc gia quyết định có thể là sự phù hợp về văn hóa, giá thành, tính khả thi, quan ngại đến vấn đề công bằng.
Các tổ chức hoạt động dựa trên niềm tin (faith-based organizations)
Thuật ngữ này nhằm chỉ các tổ chức tôn giáo, nhà thờ hoạt dộng dựa trên nguyên tắc tôn trọng các tín ngưỡng và niềm tin khác nhau
Phù hợp với phụ nữ (Feminization)
Nhằm chỉ ra rằng đại dịch HIV ngày càng ảnh hưởng nhiều đến phụ nữ. Nó cũng thường ngầm chỉ việc số phụ nữ nhiễm HIV đã ngang bằng hay vượt con số nhiễm ở nam giới. Để tránh nhầm lẫn, không nên dung từ feminization với nghĩa gốc tiếng Anh là “trở lên nữ tính hơn”.
Cuộc chiến (Fight)
Nên tránh sử dụng từ cuộc chiến (fight) hay những từ khác cùng nghĩa như trận chiến, chiến dịch, chiến tranh (struggle, battle, campaign, war) trừ trường hợp trích dẫn hay muốn sử dụng cho các tờ rơi và muốn gây cảm giác mạnh. Nên sử dụng các từ thay thế như đáp ứng, kiểm soát, sáng kiến, hành động, nỗ lực, chương trình.
Đồng tính luyến ái nam (gay men)
Nên sử dụng thuật ngữ nam quan hệ tình dục với nam (MSM) trừ phi một nhóm người nào đó tự xác nhận mình là đồng tính luyến ái nam. Một cộng đồng rộng hơn bao gồm những người đống tính luyến ái nam, nữ, chuyển đổi giới tính nên được gọi với tên đầy đủ: đồng tính luyến ái nam nữ và chuyển đổi giới tính (LGBT).
Giới và giới tính (Gender and Sex)
Giới tính chỉ khác biệt sinh học giữa nam và nữ trong khi Giới chỉ sự khác biệt về mặt xã hội và mối quan hệ giữa nam và nữ. Vai trò của giới được hình thành thông qua quá trình hòa nhập vào xã hội và khác nhau giữa các nền văn hóa. Vai trò của giới cũng bị ảnh hưởng bởi tuổi, giới, tầng lơp xã hội, dân tộc, tôn giáo và các yếu tố địa lý, kinh tế, xã hội. Vì ở nhiều ngôn ngữ không có từ chỉ giới (gender) người dịch nên sử dụng các cụm từ thích hợp để phân biệt hai khái niệm này.
Quỹ toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét (Global Fund)
Quỹ này được thành lập năm 2001 dưới hình hợp tác tư nhân và nhà nước. Tính đến năm 2005 thì đây là một quỹ lớn nhất trong lĩnh vực chăm sóc y tế, cung cấp hơn 3 tỉ cho 128 quốc gia. Mục đích của quỹ toàn cầu là nhằm thu hút, quản lý và cung cấp thêm nguồn lực nhằm đáp ứng một cách ổn định và rõ rệt vào việc làm giảm nhẹ ảnh hưởng của đại dịch AIDS, Lao và Sốt rét đồng thời cũng cung cấp nguồn lực cho việc chống đói nghèo, một trong những Mục tiêu Thiên niên kỷ. Khi đưa dẫn chứng, nên sử dụng cả cụm từ trong lần đầu sử dụng, và dùng từ viết tắt (GFATM) trong những lần tiếp theo.
Tăng cường sự tham gia của người có HIV (GIPA)
GIPA là chữ viết tắt của: tăng cường sự tham gia của người có HIV”. Năm 1994, 42 quốc gia đã thông qua quy tắc Tăng cường tham gia của người có HIV (GIPA) vào trong bản tuyên ngôn cuối cùng tại hội nghị cấp cao về AIDS tại Paris.
Các thuật ngữ tắt (glossaries)
Internet là một nguồn cung cấp rất nhiều thông tin về HIV. Những trang web sử dụng các thuật ngữ tắt dưới đây là những nguồn cung cấp thông tin tin cậy, rõ ràng và chính xác (theo kinh nghiệm từ UNAIDS). Tuy nhiên chúng tôi không hoàn toàn bảo đảm tính chính xác của tất cả các thông tin, cũng như sẽ không chịu trách nhiệm về thông tin trên các website này.
http://www.sfaf.org/glossary
http://www.aidsinfo.nih.gov/ed_resources/glossary
http://www.aegis.com/ni/topics/glossary
http://www.gmhc.org/health/glossary2.html
Nhóm nguy cơ cao/Nhóm dân cơ với nguy cơ cao phơi nhiễm với HIV
Các thuật ngữ này nên được sử dụng một cách thận trọng vì chúng có thể làm tăng phân biệt, kỳ thị với một nhóm người nào đó. Nó cũng có thể đẩy những người không cho mình thuộc các nhóm trên vào tình trạng an toàn giả (full security- tự cho mình thuộc nhóm an toàn trong khi trên thực tế là ngược lại). Cụm từ này cũng dẫn đến việc hiểu các yếu tố nguy cơ chỉ tập trung trong một nhóm nào đó trong khi tất cả các nhóm xã hội đều liên quan đến nhau. Sẽ chính xác hơn khi sử dụng các thuật ngữ như “nguy cơ cao phơi nhiễm với HIV”, “quan hệ tình dục không dung bao cao su”, “quan hệ tình dục không được bảo vệ”, “ sử dụng dụng cụ tiêm chích không tiệt trùng” hơn là việc dùng chung cụm từ “nhóm nguy cơ cao”. Là thành viên của nhóm nguy cơ cao không đưa người này vào nguy cơ cao của việc lây nhiễm mà hành vi mới là yếu tố quyết định. Trong tình huống của một cặp vợ chồng, hay một cặp nam nữ đang sống chung với nhau, hành vi của người đàn ông là yếu tố đẩy người phụ nữ vào nguy cơ lây nhiễm. Cũng có một mối liên hệ mật thiết giữa các những người hay di chuyển với tăng nguy cơ lây nhiễm HIV, phụ thuộc vào lý do của sự di chuyển đó cũng như mức độ mà những người này bị tách biệt khỏi xã hội và các tiêu chuẩn do xã hội đó quy định.
Liệu pháp điều trị kháng virus hoạt tính cao (HAART)
Đây là liệu pháp được giới thiệu bởi một nhóm chuyên gia chuyên về điều trị kháng virus nhằm ngăn chặn sự nhân lên của virus trong cơ thể và làm chậm sự tiến triển từ nhiễm HIV đến AIDS. Liệu trình HAART thường bao gồm hai thuốc ức chế sao mã ngược loại nucleoside và một thuốc ức chế men protease; hay là sự kết hợp 2 thuốc ức chế sao mã ngược loại nucleoside và 1 thuốc ức chế sao mã ngược loại không phải nucleoside. Gần đây, một loại thuốc mới vừa được sáng chế có khả năng ngăn chặn sự xâm nhập của virus vào trong tế bào vì vậy có thể đưa nồng độ virus đến ngưỡng không thể phát hiện (undetectable viral load) trong máu bệnh nhân. (Xem trang: http://www.aidsinfo.nih.gov/ của Bộ y tế và dịch vụ con người- the US Department of Health and Human Services). Thuật ngữ ART có thể được sử dụng nếu như liệu pháp đó là sự kết hợp của 3 thuốc kháng virus).
Sáng kiến HIPC (HIPC Initiative)
Đây là một sáng kiến nhằm giảm nợ cho các nước nghèo nợ nhiều giúp tăng cường nguồn lực sẵn có tại các quốc gia này và giúp đảm bảo các nguồn lực ấy sẽ được đầu tư vào các quyền cơ bản của con người như chăm sóc y tế. Sáng kiến HIPC được khởi động vào năm 1996, được củng cố thêm vào năm 1999, đã góp phần giúp các quốc gia nghèo nhất thế giới có được nguồn lực quý giá dành cho phát triển con người thay cho việc phải dùng để trả nợ. Việc củng cố sáng kiến HIPC có khả năng trở thành một công cụ quan trọng trong cuộc chiến chống lại bệnh truyền nhiễm.
Các bệnh liên quan đến HIV
Triệu chứng nhiễm HIV có thể xảy ra ở giai đoạn mới nhiễm hay sau khi hệ thống miễn dịch bị tổn thương, dẫn đến AIDS. Trong giai đoạn đầu của nhiễm HIV, khi virus tiếp xúc với bề mặt tế bào, chúng tìm đến những tế bào đích rồi đến những tế bào lympho nơi chúng có thể nhân lên. Nó dẫn đến sự bùng nổ của virus trong máu và khả năng phát tán của virus lúc này là rất cao. Một số người có thể có những triệu chứng giống như cúm ở giai đoạn đầu mới nhiễm. Tuy nhiên đây không được coi là bệnh liên quan đến HIV. Kết quả đáp ứng của hệ thống miễn dịch nhằm ngăn chặn virus chỉ thành công một phần, một số virus thoát được, không phát hiện được sau hàng tháng tới hàng năm. Cuối cùng, lượng virus tăng dần phá hủy hệ thống miễn dịch, gọi là giai đoạn HIV tiến triển. Vì vậy bệnh HIV được đặc trưng bởi sự suy giảm dần dần hệ thống miễn dịch. Trong quá trình nhiễm virus, tế bào miễn dịch quan trọng, gọi là CD4+ bị làm mất chức năng và bị tiêu diệt dẫn đến số lượng CD4 bị giảm dần.
Nhiễm HIV (HIV-infected)
Như một sự phân biệt với HIV dương tính (đôi khi có thể là kết quả dương tính giả, đặc biệt là trẻ em dưới 18 tháng tuổi). Khái niệm nhiễm HIV được dùng để chỉ ra rằng đã có bằng chứng nhiễm HIV thông qua xét nghiệm.
HIV âm tính
Không có bằng chứng của lây nhiễm HIV (ví dụ như việc không có kháng thể kháng HIV) thông qua xét nghiệm máu hay xét nghiệm mô. Điều này cũng đồng nghĩa với khái niệm huyết tương âm tính. Một người có HIV âm tính có thể đã bị nhiễm HIV nhưng đang trong giai đoạn cửa sổ (giai đoạn từ lúc nhiễm đến lúc phát hiện được bằng xét nghiệm tìm kháng thể).
HIV dương tính
Có bằng chứng của nhiễm HIV (ví dụ như sự có mặt của kháng thể kháng HIV) thông qua xét nghiệm máu hay xét nghiệm mô. Cũng đồng nghĩa với khái niệm huyết thanh dương tính. Tuy nhiên, xét nghiệm có thể cho kết quả dương tính giả. (Kết quả xét nghiệm dương tính nhưng thực tế người này không bị nhiễm HIV).
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV)
Là virus gây suy giảm hệ thống miễn dịch ở người, dẫn tới AIDS. Chỉ cần dung cụm từ HIV mà không cần dùng HIV virus, sẽ thừa nếu như nói HIV virus.
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người type 1 (HIV-1)
Virus sao chép ngược được phận lập và phát hiện là nguyên nhân sinh bệnh học của AIDS. HIV-1 là một loại virus có khả năng sao mã ngược có tác dụng gây bệnh chậm. Hầu hết các loại vi khuẩn, vius, thực vật và động vật được mã hóa bởi DNA và sử dụng RNA để tổng hợp protein cho mình. Nguồn gen của virus sao chép ngược lại chính là RNA. HIV đưa RNA của mình vào tế bào vật chủ, làm tế bào chủ mất khả năng tổng hợp protein một cách thông thường. Trái lại tế bào vật chủ nay làm nhiệm như một cái nhà máy sản sinh HIV.
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người type 2 (HIV-2)
HIV-2 có mối liên quan chặt chẽ với HIV-1 và cũng là một trong những nguyên nhân gây AIDS. HIV-2 lần đầu tiên được tìm ra tại Tây Phi. Mặc dù cả hai loại virus này có sự giống nhau về cấu trúc phân tử, đường truyền và đều dẫn đến nhiễm trùng cơ hội nhưng chúng phân bố khác nhau về địa lý, đồng thời thời gian tiến triển đến AIDS của 2 loại virus này cũng khác nhau. HIV-2 chủ yếu phân bố ở Tây Phi và ít gây triệu chứng lâm sàng nguy hiểm so với HIV-1.
ILO
Là tên viết tắt của Tổ chức lao động quốc tế, một trong 10 đồng sáng lập và tài trợ của UNAIDS.
Tỉ lệ nhiễm mới (Incidence)
Tỉ lệ nhiễm mới (đôi khi được gọi là tỉ lệ nhiễm lũy tích) là tỉ lệ người bị nhiễm HIV trong một khoảng thời gian nào đó (a period of time). UNAIDS thường dùng để chỉ số người nhiễm HIV (tất cả mọi lứa tuổi) hay trẻ em 0 đến 14 tuổ bị nhiễm bệnh trong năm vừa qua. Khác với tỉ lệ mới nhiễm là tỉ lệ nhiễm (prevalence) nhằm chỉ số bị nhiễm tại một lúc nào đó (a point in time). Trong các nghiên cứu quan sát hay thực nghiệm can thiệp đặc biệt, tần suất nhiễm mới được dùng để chỉ số mới nhiễm trong 100-năm-người (person years).
Người tiêm chích ma túy
Từ này dung chỉ những người nghiện hay lạm dụng ma túy mà sử dụng đường tiêm chích. Việc sử dụng từ này thường tạo nên sự cô lập hơn là tạo niềm tin và sự tôn trọng khi làm việc với những người chích ma túy. UNAIDS không sử dụng cụm từ tiêm tĩnh mạch (intravenous drug users) vì hình thức tiêm bắp hay tiếm dưới da có thể cùng tồn tại. Cũng nên dùng cả cụm từ đầy đủ hơn là việc viết tắt.
Can thiệp
Khái niệm này nhằm chỉ việc “áp dụng một vài biện pháp nào đó, cho một nhóm người nào đó” và vì vậy nó ngầm chỉ khái niệm đáp ứng có sự tham gia. Các cụm từ đi kèm như chương trình, hoạt động hay sáng kiến.
Mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs)
Có 8 mục tiêu thiên niên kỷ được đề cập đến trong hội nghị thượng đỉnh thiên niên kỷ vào tháng 9 năm 2000. Mục tiêu 6 đặc biệt dành riêng cho AIDS. Việc đạt được một số mục tiêu khác có thể bị cản trở bởi đại dịch AIDS. Chi tiết xem tại: http://www.
un.org/millenniumgoals/
Giám sát và đánh giác các nhóm liên quan
Là sáng kiến của UNAIDS, giám sát và đánh giá (M&E) các nhóm liên quan (MERG) có một số lượng lớn quốc gia thành viên, các cơ quan hoạt động song phương, các tổ chức độc lập và các chuyên gia về đánh giá. MERG giúp hài hòa các phương pháp đánh giá giữa các cơ quan và tổ chức đồng hợp tác trong việc phát triển một cách có hiệu quả các phương pháp đánh giá đối với sự đáp ứng với AIDS.
Chi tiết xem tại: http://elink.unaids.org/...w/Resource/Resource1.asp
MSM
Là từ viết tắt chỉ những người nam giới có quan hệ tình dục với nam giới. Từ này có thể bao quát được cả những người cho rằng mình là gay cũng như những người cho mình là lưỡng giới, hay dị giới nhưng có quan hệ tình dục với nam ở một thời điểm nào đó trong cuộc đời họ.
http://www.unaids.org/publications/documents/specific/men/mentue2000.pdf
MTCT
Là chữ viết tắt của mẹ sang con. PMTCT là chữ viết tắt của phòng lây nhiễm từ mẹ sang con. Một số quốc gia dùng cụm từ “lây truyền từ cha mẹ sang con” để tránh kỳ thị với phụ nữ” và để tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc phòng lây nhiễm HIV.
www.unaids.org/publications/documents/mtct/index.html
NAC
Chữ viết tắt của cơ quan quốc gia điều phối AIDS (National AIDS Coordinating Authority). Nên tránh dùng từ viết tắt.
http://www.cns.sante.fr/web_sida/uk/htm/home/index2.htm
NACP
Chương trình quốc gia kiểm soát AIDS (National AIDS control program)
NAP
Chương trình AIDS quốc gia (National AIDS program)
NAP+
Mạng lưới những người châu Phi sống chung với HIV/AIDS. http://www.naprap.org/
NSP
Lập chiến lược quốc gia. Thuật ngữ khác bao gồm: cơ quan lập kế hoạch hành động và kế hoạch thường niên.
Nhiễm trùng cơ hội
Bệnh do nhiều tác nhân gây ra trong đó có một số tác nhân thường không bao giờ gây bệnh trên người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh. Người bệnh ở giai đoạn nhiễm HIV tiến triển có thể có nguy cơ lây nhiễm các bệnh ở phổi, não, thị giác và các cơ quan khác. Nhiễm trùng cơ hội thường gặp trên người đã được chẩn đoán AIDS, bao gồm viêm phổi do carinii, cryptosporidiosis, histoplasmosis, nhiễm ký sinh trùng, nấm và các bệnh ung thư.
TRẺ MỒ CÔI
Trong ngữ cảnh của AIDS, nên sử dụng cụm từ “trẻ mồ côi do AIDS”, hoặc “trẻ mồ côi và trẻ bị tổn thương do AIDS”. Tuy nhiên việc gọi các trẻ em này là “trẻ mồ côi nhiễm AIDS” sẽ gây sự kỳ thị đối xử và có thể dán cho các em cái mác bị bệnh AIDS, điều mà không nhất thiết cần. Nhận dạng một người chỉ qua tình trạng sức khoẻ của người ấy sẽ cho thấy sự thiếu tôn trọng. Chính vì vậy mà UNAIDS sử dụng cụm từ “trẻ mồ côi” để chỉ trẻ em mất cha hoặc mẹ hoặc mất cả cha lẫn mẹ.
PAF
Quỹ xúc tiến chương trình (PROGRAMME ACCELERATION FUNDS)
PAHO
Tổ chức y tế của Mỹ (Pan American Health Organization): http://ww.paho.org/
Đại dịch (pandemic)
Nhằm chỉ tình trạng bệnh đã lan tràn trên khắp quốc gia, châu lục trên thế giới. Thường sử dụng từ đại dịch khi chỉ một căn bệnh có tính chất toàn cầu, còn từ dịch để chỉ một bệnh ở cấp độ quốc gia hoặc vùng. Để đơn giản, UNAIDS thường dùng cụm từ dịch (epidemic), xem thêm mục epidemic.
Tác nhân gây bệnh (pathogen)
PCB
Ban điều phối các chương trình của UNAIDS http://ww.unaids.org/about/governance/governance.html
Người sống chung với HIV
Tránh dùng cụm từ “người sống chúng với HIV và AIDS” hay từ viết tắt PLWHA. Cụm từ bệnh nhân AIDS chỉ nên dùng trong ngữ cảnh y khoa (thông thường, người mắc bệnh AIDS không phải là bệnh nhân). Thuật ngữ “nạn nhân AIDS” hoặc “người chịu đựng bệnh AIDS” có ý nghĩa tiêu cực, ngầm chỉ cá nhân đó không có khả năng kiểm soát cuộc sống của bản thân, hoàn toàn bất lực. Nên dùng thuật ngữ “người bị nhiễm HIV” (PLHIV) vì thuật ngữ này phản ánh sự thật là người nhiễm HIV có thể sống khoẻ mạnh và lao động hữu ích trong nhiều năm. Tương tự, khi sử dụng cụm từ “nạn nhân nhiễm HIV vô tội” (thuật ngữ này thường dùng để chỉ trẻ em nhiễm HIV hoặc người bị bệnh HIV do y tế gây ra) có thể dẫn đến việc hiểu rằng những người nhiễm HIV do những nguyên nhân khác là có tội, là đáng bị trừng phạt. Nên sử dụng thuật ngữ “người sống cùng với HIV” hoặc “trẻ em có HIV”.
http://www.unaids.org/publications/documents/persons/index.html
PERFAR
Là tên viết tắt của Kế hoạch phòng chống AIDS khẩn cấp của tổng thống Mỹ G. Bush tuyên bố vào ngày 28 tháng 1 năm 2003. Đây là một chương trình phòng chống AIDS có trị giá 15 tỉ, thực hiện trong vòng 5 năm.
http://www.whitehouse.gov.news/releases/2003/01/print/20030129-1.html
Văn bản chiến lược giảm đói nghèo
Văn bản chiến lược giảm đói nghèo đã được các nước thành viên soạn thảo thông qua sự tham gia của các tổ chức thực thi dự án trong nước (stakeholders) cũng như các đối tác bên ngoài, cùng làm việc trong lĩnh vực phát triển, bao gồm cả Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế.
http://ww.imf.org/external/np/prsp/prsp.asp
Tỉ lệ nhiễm bệnh (prevalence)
Thường được tính theo tỉ lệ phần trăm. Đây là tỉ lệ người nhiễm HIV trong một cộng đồng dân cư ở một thời điểm cụ thể (a point in time). Thông thường UNAIDS thông báo tỉ lệ nhiễm HIV ở người trưởng thành (15 đến 49 tuổi). UNAIDS không dụng cùm từ “tốc độ nhiễm” (prevalence rate) vì yếu tố thời gian không được đề cập đến. (Rất khó để tính được HIV infection rate). Từ tỉ lệ nhiễm cũng đã mang khá đầy đủ thông tin. Ví dụ như khi nói “Vùng Caribbean, với số lượng người trưởng thành có HIV vào khoảng là 2.3 % vào năm 2003, là khu vực cần chú trọng trong tương lai”. Tỉ lệ nhiễm HIV cũng có thể là số người nhiễm HIV tại một thời điểm nào đó, ví dụ như “đến tháng 12/2006, ước tính có khoảng 39.5 triệu người sống chung với HIV trên toàn thế giới”.
Quỹ xúc tiến chương trình (PAF)
PAF được thiết kế nhằm hỗ trợ nhóm Chủ đề của Liên hợp quốc- đóng vai trò xúc tác và tăng cường phạm vi, cấp độ và hiệu quả của một quốc gia trong việc đáp ứng với AIDS. Các hoạt động được tài trợ phải nằm trong khuôn khổ của một trong năm chức năng của UNAIDS sau đây: nâng cao vai trò lãnh đạo cho một đáp ứng hiệu quả; huy động và nâng cao vai trò của các tổ chức công cũng như tư và các đoàn thể xã hội khác; nâng cao năng lực lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá các đáp ứng với AIDS của quốc gia; tăng cường khả năng tiếp cận và tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn kỹ thuật và tài chính. Ngoài ra, các hoặc động được tài trợ phải phù hợp với các đề nghị của đội kế hoạch toàn cầu (Global Task Team)
Mại dâm (prostitution)
PROVIDER-INITIATED TESTING
Trong một số hoàn cảnh, khi một người tìm kiếm chăm sóc y tế, xét nghiệm HIV có thế được giới thiệu và cung cấp. Xét nghiệm HIV có thể được thực hiện cho kột người mà có một số triệu chứng nhiễm HIV, hoặc có một số bệnh liên quan đến HIV ví dụ như lao phổi, hoặc cũng có thể đây chỉ là một xét nghiệm định kỳ ở một người không hề có triệu chứng gì. Chẳng hạn như, xét nghiệm HIV như một phần đánh đánh giá lâm sàng của bệnh nhân mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục hay ở phụ nữ có thai. Xét nghiệm HIV cũng có thể được áp dụng cho những vùng có nhiều người nhiễm HIV. Tuy nhiên, bất kể hình thức xét nghiệm nào, bất kể ở địa phương, xét nghiệm HIV đều phải được thực hiện dựa trên nguyên tắc 3C: confidentially ( bảo mật); informed consent (đồng ý tham gia); và counselling (tư vấn). Xét nghiệm HIV không qua từ vấn sẽ có ít tác động đến quá trình thay đổi hành vi và sẽ làm lỡ mất cơ hội giúp khách hàng người tránh lây nhiễm HIV từ người khác cũng như tryền HIV sang cho người khác.
http://www.unaids.org/en/Policies/Testing/
PTCT
Sự truyền bệnh từ cha mẹ sang con. Một thuật ngữ được sử dụng nhiều ở một số nước (xem phần MTCT).
REDPES
Red Latinoamericano y del Caribe de Planificación Estratégica (Mạng lưới hoạch định Chiến lược và AIDS các nước Châu Mỹ La tinh và vùng Ca-ri-bê). http://ciss.insp.mx/redpes/
ĐỘI NGŨ HỖ TRỢ KHU VỰC (RST)
Đội ngũ theo dõi và cộng tác với UNAIDS tại một khu vực địa lý nào đó.
NGUY CƠ (RISK)
Tránh sử dụng cụm từ “nhóm chịu nguy hiểm” hoặc “nhóm nguy hiểm”. Những người có lối sống khiến họ có nguy cơ bị lây nhiễm HIV cao không nhất thiết phải đồng hóa với một nhóm cụ thể nào. Nguy cơ ở đây được hiểu là nguy cơ bị lây nhiễm HIV cao do lối sống hoặc hoàn cảnh đặc biệt nào đó. Chẳng hạn, đó có thể là nguy cơ bị lây nhiễm trong các cặp vợ chồng trong đó vợ hoặc chồng bị nhiễm bệnh mà không biết, hoặc những người nhận máu từ nguồn máu hoặc sản phẩm máu không được xét nghiệm. Chính hành vi, lối sống chứ không phải “nhóm người” cụ thể nào đó đưa họ vào trong tình huống dễ bị lây nhiễm HIV. Có những những nhóm dân cư bị tăng nguy cơ phơi nhiễm với HIV.
Nguy cơ bù trừ hay nguy cơ gia tăng
Tăng nguy cơ bù trừ trong hành vi có thể dẫn đến việc tăng phơi nhiễm với HIV do việc giảm nhận thức với nguy hiểm của cá nhân đó. Ví dụ, nếu vắc-xin có khả năng giúp giảm 50% khả năng lây nhiễm HIV thì có thể sẽ dẫn đến xu thể giảm sử dụng bao cao su.
TÌNH DỤC AN TOÀN
Thuật ngữ “tình dục an toàn hơn- safer sex” được sử dụng nhiều hơn bởi vì thuật ngữ “tình dục an toàn” ám chỉ sự an toàn tuyệt đối. Tình dục sẽ chỉ an toàn 100% khi cả hai đều biết được tình trạng HIV âm tính của mình và biết chắc mình không ở trong giai đoạn cửa sổ. Việc giảm số lượng bạn tình và việc sử dụng bao cao su đúng cách và thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV. Thuật ngữ “tình dục an toàn hơn” cũng phản ánh chính xác hơn ý nghĩa của quyền được lựa chọn và tiếp thu những hành vi nhằm giảm thiểu nguy cơ.
Tăng cường - SCALE UP
Được sử dụng như là động từ, ‘scale-up’ or ‘scaling-up’ khi sử dụng làm danh từ. Giống như follow up (động từ) và ‘follow-up’ (danh từ).
Đánh giá thế hệ thứ 2
Được xây dựng dựa trên hệ thống thu thập dữ liệu hiện có của một nước nào đó. Hệ thống theo dõi HIV thế hệ thứ 2 được thiết kế và bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của các dịch bệnh khác nhau. Ví dụ, theo dõi HIV ở một nước mà người nhiễm HIV chủ yếu lây qua sinh hoạt tình dục khác giới sẽ khác biệt với việc theo dõi HIV ở một nước mà việc lây nhiễm HIV chủ yếu ở các đối tượng nam giới có quan hệ tình dục đồng tính hay đối tượng tiêm chích ma túy. Hình thức theo dõi này nhằm cải thiện chất lượng và tính đa dạng của nguồn thông tin bằng cách phát triển hệ thống nghiên cứu chuẩn mực và chặt chẽ qua những phương pháp và công cụ thích hợp.
Tỉ lệ huyết thanh dương tính (seroprevalence)
Là tỉ lệ số người nhiễm HIV có kết quả xét nghiệm kháng thể kháng HIV trong huyết thanh dương tính khi làm xét nghiệm ở một thời điểm nào đó.
Tình trạng huyết thanh dương tính
Là thuật ngữ chung để chỉ trường hợp có/không có kháng thể ở trong máu. Thông thường, kháng thể ở đây được hiểu là kháng thể kháng HIV.
Nhiễm trùng qua đường tình dục (STI)
Còn được gọi là bệnh hoa liễu hay bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD). Thuật ngữ này không phân biệt người nhiễm là có triệu chứng hay không có triệu chứng. Lây nhiễm qua đường tình dục là do các tác nhân gây bệnh được truyền từ người này qua người khác thông qua các hành vi tình dục. Ngoài những bệnh lây lan qua đường tình dục “truyền thống” (bệnh giang mai và lậu), hiện nay STI còn bao gồm thêm HIV- nguyên nhân gây bệnh AIDS; Chlamydia trachomatis; HPV- có thể gây ung thư cổ tử cung hay ung thư hậu môn; herpes sinh dục; hạ cam; genital mycoplasmas; viêm gan B, nhiễm ký sinh trùng âm đạo; nhiễm trùng ruột; và các bệnh ký sinh trùng khác. Mức độ phức tạp và phạm vị bệnh lây lan qua đường tình dục đã tăng nhanh từ những năm 1980. Người ta đã nhận biết được hơn 20 tác nhân gây bệnh và các triệu chứng bệnh thuộc nhóm này.
HÀNH NGHỀ MẠI DÂM
‘Mua bán mại dâm’ là cụm từ bị thừa, sử dụng cùng lúc hai từ khác nhau nhưng có cùng một ý nghĩa. Thuật ngữ ưa chuộng là ‘hành nghề mại dâm’, ‘mại dâm’, và ‘bán dâm’.
NGƯỜI HÀNH NGHỀ MẠI DÂM
Thuật ngữ ‘người hành nghề mại dâm’ không mang tính chất định kiến, ngầm công nhận mại dâm như một thứ nghề. Có thể sử dụng những từ khác như ‘Nữ/nam/người bán dâm’. Khách mua dâm cũng có thể được gọi là ‘nam/nữ/người mua dâm’. Hiện nay người ta không còn sử dụng thuật ngữ ‘người hành nghề mua bán mại dâm’ nữa, bởi vì cụm từ này bị thừa từ và trùng lặp ý nghĩa.
DÙNG CHUNG (Sharing)
Khi nói đến dụng cụ tiêm chích, UNAIDS không sử dụng từ “dùng chung” trong các tài liệu của mình.Thay vào đó, hãy dùng những thuật ngữ như “sử dụng dụng cụ tiêm chích đã nhiễm trùng” nếu nói đến việc truyền nhiễm HIV và “sử dụng dụng cụ tiêm chích không vô trùng” nếu nói đến nguy cơ bị lây nhiễm. Bởi theo cách hiểu thông thường, những người tiêm chích ma túy thường không “dùng chung” kim chích với nhau – ngoại trừ bạn tình cùng tiêm chích ma túy với nhau. Giả sử không có hoạt động “trao đổi kim tiêm”, người sử dụng ma túy có thể sử dụng kim tiêm đã dùng rồi, hoặc mặc cả khi mua ma túy để có luôn cả kim tiêm, hoặc được tiêm chích bằng người bán ma túy chuyên nghiệp. Họ không xem những hành động này là dùng chung dụng cụ tiêm chích. Từ “dùng chung” cũng không nói lên được sự khác biệt giữa hành vi mượn và cho mượn kim tiêm. Điều này quan trọng bởi vì chúng sẽ gây những hậu quả tác động khác nhau. Một người ý thức được tình trạng HIV dương tính của mình có thể sẽ cố gắng tránh không cho mượn kim tiêm nhưng vẫn tiếp tục mượn từ người khác. Ngoài ra, từ “dùng chung” đôi khi còn mang ý nghĩa tích cực như ăn chung bữa cơm, như vậy sẽ không thích hợp khi nói về nguy cơ phơi nhiễm với HIV.
TỔ CHỨC SIDA
Cơ quan Phát triển quốc tế của Thụy Điển. http://www.sida.se/Sida/jsp/polopoly.jsp?d=107
Sida cũng là từ viết tắt của bệnh AIDS trong tiếng Pháp. Nhưng chú ý là nó sẽ không được viết hoa.
SIDALAC
Từ viết tắt của sáng kiến phòng chống AIDS của các nước châu Mỹ la tinh và vùng Ca-ri-bê (The Regional AIDS Initiative for Latin America and the Caribbean).
http://www.sidalac.org.mx/english/homee.html
Kỳ thị và phân biệt đối xử
Theo ý nghĩa truyền thống thì stigma có nghĩa là sự coi thường. Thuật ngữ chính xác hơn là “stigmatization” hay “discrimination”. Tuy nhiên cụm từ “stigma and discrimination” vẫn được chấp nhận và sử dụng rộng rãi, và có thể được dùng ở dạng số nhiều.
Nghiên cứu/theo dõi
Sự phân tích, diễn giải và phản hồi liên tục những số liệu được thu thập một cách có hệ thống. Thường sử dụng những phương pháp theo dõi có tính thực tế, nhất quán, nhanh chóng tiện lợi hơn là việc xem xét đến tính chính xác và toàn diện.
Nhóm đích
Từ này có thể sử dụng như một danh từ khi nhắc đến mục tiêu hay mục đích. Tránh sử dụng target như một động từ ví dụ như “nhắm (targeting) vào các đối tượng nam có quan hệ tình dục đồng tính” vì nó đi ngược nguyên tắc can thiệp có sự tham gia, mang nặng tính áp đặt từ trên xuống. Cụm từ được dùng thay thế như: “chương trình dành cho các đối tượng là quan hệ tình đồng tính luyến ái nam”; “tăng cường các đối tượn có quan hệ tình dục đồng tính nam tham gia vào các chương trình”; và “chương trình nhằm thu hút sự tham gia của các đối tượng đồng tính nam nhằm chống lại dịch AIDS”.
TASO
Tổ chức Hỗ trợ AIDS (của Uganda). http://www.taso.co.ug/
XÉT NGHIỆM
Xét nghiệm HIV là vấn đề then chốt trong việc kết hợp phòng chống và điều trị. Công thức “3C” vẫn là quy tắc trụ cột trong việc tiến hành xét nghiệm HIV; xét nghiệm phải đảm bảo: bí mật (confidentiality); tư vấn (counselling); và chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của khách hàng (consent), có nghĩa là đã được cung cấp đầy đủ thông tin trên nguyên tắc tự nguyện.
Xem thêm thông tin đầy đủ về các quy tắc áp dụng cho xét nghiệm tại website: http://www.unaids.org/en/Policies/Testing/default.asp
Sáng kiến 3 trong 5 (3 by 5 initiative)
Luôn được đề cập đến trong dấu ngoặc kép. “3 by 5” là sáng kiến toàn cầu của UNAIDS và WHO nhằm cung cấp thuốc kháng virus cho ba triệu người có HIV tại những nước có thu nhập thấp và trung bình (tính đến thời điểm là cuối năm 2005).
http://data.unaids.org/Publications/External-Documents/who_3by5-strategy_en.pdf?preview=true
Nguyên tắc “ba một” (three ones)
Luôn sử dụng trong dấu ngoặc kép. Nguyên tắc có nội dung như sau: một kế hoạch hành động phòng chống HIV được thông qua phải đáp ứng được việc cung cấp những điều kiện cơ bản cho việc điều phối hoạt động giữa tất cả các tổ chức thành viên; có một cơ quan điều phối AIDS quốc gia với nguyên tắc hoạt động đa phương; và có một hệ thống theo dõi đánh giá (M&E) cấp quốc gia.
Hiệp định TRIPS (TRIPS AGREEMENT)
Hiệp định về quyền liên quan đến thương mại cho các nước nghèo, được giám sát bởi Tổ chức Thương mại thế giới. Hiệp định này giúp các nước nghèo đối phó với vấn đề bảo hộ dược phẩm.
Xem thêm tại: http://www.wto.org/engli...p_e/trips_e/t_agm0_e.htm
UCC
Cơ quan điều phối của UNAIDS quốc gia (UNAIDS Country Coordinator)
UN Reference Group on HIV Prevention and Care among IDU in Developing and
Transitional Countries
Nhóm liên quan của UN về phòng chống và chăm sóc người nghiện chích ma túy ở các nước đang phát triển. Xem thêm tại: www.idurefgroup.org
UNAIDS Reference Group on HIV and Human Rights
Nhóm liên quan của UN về HIV và quyền con người. Xem thêm tại:
www.unaids.org/en/in+focus/hiv_aids_human_rights/reference+group.asp
UNAIDS Reference Group on Estimates, Modelling and Projections
Nhóm liên quan của UN về dự báo và mô hình hóa. Xem thêm tại:
www.epidem.org
UNAIDS Reference Group on Prevention
Nhóm liên quan của UN về phòng chống. Xem thêm tại:
www.unaids.org
UNDP
Chương trình phát triển liên hợp quốc. Một trong 10 tổ chức tài trợ của UNAIDS
Xem thêm tại: http://www.undp.org/
UNESCO
Quỹ giáo dục, khoa học và văn hóa liên hợp quốc, một trong 10 tổ chức tài trợ của UNAIDS. Xem thêm tại: http://www.unesco.org/
UNFPA
Quỹ giáo dân số liên hợp quốc, một trong 10 tổ chức tài trợ của UNAIDS. Xem thêm tại
http://www.unfpa.org/
UNHCR
Cao ủy liên hợp quốc về người tị nạn, một trong 10 tổ chức tài trợ của UNAIDS. Xem thêm tại: http://www.unhcr.org
UNICEF
Quỹ nhi đồng liên hợp quốc, một trong 10 tổ chức tài trợ của UNAIDS. Xem thêm tại http://www.unicef.org/
UNODC
Văn phòng liên hợp quốc về kiểm soát ma túy và tội phạm, một trong 10 tổ chức tài trợ của UNAIDS. Xem thêm tại: http://www.unodc.org/odccp/index.html
Tiếp cận mang tính phổ cập (toàn cầu) (UNIVERSAL ACCESS)
Thường được sử dụng với mục tiêu nhằm đạt được sự tiếp cận với phòng, chăm sóc và điều trị cho tất cả mọi người dân trong cuộc chiến chống HIV. Sáng kiến này được soạn thảo vào năm 2006 trong tuyên ngôn Tham gia của Chính trị trong cuộc chiến chống HIV/AIDS.
http://data.unaids.org/pub/Report/2006/20060615_HLM_Political-Declaration_ARES60262_en.pdf
Các cảnh báo mang tính toàn cầu
Các tiêu chuẩn trong thực hành trong phòng chống lây nhiễm ở các cơ sở y tế nhằm giảm thiểu khả năng phơi nhiễm với các tác nhân gây bệnh ví dụ như sử dụng găng tay, quần áo che chắn, mặt nạ nhằm tránh tiếp xúc với máu và mô.
URGE
Nhóm liên quan về kinh tế của UNAIDS (The UNAIDS Reference Group on Economics).
VCT
Đây là từ viết tắt của tư vấn xét nghiệm tự nguyện (“voluntary counselling and testing” hay “client-initiated testing”). Tất cả các xét nghiệm cần được thực hiện dựa trên nguyên tắc 3C: bí mật, đồng ý và tư vấn
http://www.unaids.org/publications/documents/health/counselling/index.html
Lây truyền trực tiếp (vertical transmission)
Đôi khi thuật ngữ này được dùng để chỉ sự lây truyền các tác nhân gây bệnh ví dụ như HIV từ mẹ sang bào thai hay trẻ sơ sinh trong thời gian mang thai hay sinh đẻ. Đôi khi nó cũng được sử dụng để chỉ tình trạng di truyền các tính trạng qua gen.
WEF
Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum: http://www.weforum.org/)
WFP
Chương trình lương thực thế giới (World Food Programme), một trong 10 đồng tài trợ của UNAIDS. Website: http://www.wfp.org/index2.html
WIPO
Là tên viết tắt của Tổ chức chống đói nghèo thế giới (World Intellectual Property Organization. http://www.wipo.org/)
WHO
Là tên viết tắt của tổ chức y tế thế giới (The World Health Organization), một trong 10 tổ chức đồng tài trợ của UNAIDS. Website: http://www.who.int/en
WORLD BANK
Là tên viết tắt của Ngân hàng thế giới, một trong 10 tổ chức đồng tài trợ của UNAIDS. Website: http://www.worldbank.org
WSSD
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội (World Summit for Social Development). Website: http://www.visionoffice.com/socdev/wssd.htm
Một số thông tin khác
Ngôn ngữ
UNAIDS sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ chính. Khi sử dụng phần mềm Word, nên để mặc định ngôn ngữ tiếng Anh.
Chỉ dẫn về kiểu dáng/ format
Kiểu dáng và format mà Tổ chức y tế thế giới sử dụng chính là nền tảng của kiểu dáng mà UNAIDS áp dụng.
Từ điển
UNAIDS sử dụng cuốn từ điển Concise Oxford English Dictionary cho ngôn ngữ tiếng Anh của mình, nhưng cũng sử dụng đa dạng các cách viết từ và những thuật ngữ mà Tổ chức y tế thế giới hay dùng.
Một số thuật ngữ có nguồn gốc từ cuốn Từ điển dịch tễ học (ấn bản và chỉnh sửa lần 4) của John M. Last (A Dictionary of Epidemiology) được xuất bản bới Oxford University Press năm 2000.