Là một bệnh lây truyền qua đường sinh dục, thương tổn chủ yếu là sẩn sùi ở bộ phận sinh dục.
Mầm bệnh là virus thuộc nhóm PAPOVA virus (papillome polyform vacuolisation), đường kính 55nm, bên trong chứa một chuỗi DNA, không cấy, không phân lập được.
Cùng nhóm với virus gây bệnh mụn cóc, u mềm lây.
Cách lây do tiếp xúc tình dục (95%)
Yếu tố thuận lợi : vệ sinh kém, bộ phận sinh dục thường bị ẩm ướt, bao qui đầu dài, viêm âm hộ-âm đạo, suy giảm miễn dịch (dùng corticoides kéo dài, đái đường, bệnh máu ác tính, . . .). Ða số kèm với bệnh hoa liễu khác.
Tuổi : tuổi sinh hoạt tình dục (20-45 tuổi). Có thể gặp ở trẻ em do bị lây từ mẹ khi sinh nở hay do nhiễm từ người lớn do bò lê la mà không mặc quần.
Giới : nam và nữ bằng nhau
LÂM SÀNG
Thời gian ủ bệnh : 3 tuần-8 tháng.
Thương tổn cơ bản là sẩn sùi, đường kính từ 1 mm đến hàng chục mm, bề mặt sần sùi, da trên mặt mỏng, ẩm ướt. Sang thương mềm, không đau, đụng vào dễ chảy máu. Số lượng từ một đến hàng chục.
Vị trí:
Nam : ở lỗ tiểu, rãnh qui đầu, da qui đầu, thân dương vật, mu, háng, tầng sinh môn, hậu môn.
Nữ : âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, quanh lỗ tiểu, mu, háng, tầng sinh môn, hậu môn.
Trẻ em bị lây từ mẹ trong khi sinh : có thể gặp thương tổn ở các niêm mạc ngoài cơ quan sinh dục như mắt, mũi, miệng.
DIỄN TIẾN
Âm thầm, có thể đứng yên hay lớn dần ra, thêm nhiều sang thương mới.
Có thể tái phát sau điều trị.
Có trường hợp thành u nhú khổng lồ : bướu Buschke-Lowenstein : đây là dạng khác của bệnh mồng gà được xem là sự thay đổi đáp ứng của cơ thể đối với virus hay do độc lực của virus quá mạnh. Bướu này to, tăng sừng rất giống như ung thư tế bào gai, xâm lấn thể hang, niệu đạo.
Chẩn đoán : rất dễ nhầm với ung thư tế bào gai. Chẩn đoán xác định nhờ giải phẫu bệnh lý.
Ðiều trị : phẫu thuật sớm.
Ở phụ nữ có thai : dễ bị mồng gà nhưng có thể tự khỏi sau sinh và ngược lại.
MÔ HỌC
Thượng bì : có hiện tượng tăng gai, tăng nhú, không bào hóa tế bào gai : tế bào chất trong suốt bao quanh nhân nhỏ ăn màu đậm.
Bì : tẩm nhuận tế bào viêm quanh mạch máu.
Một số trường hợp có thay đổi cấu trúc tế bào do bôi podophyllin.
CHẨN ÐOÁN
Chẩn đoán xác định : dễ, dựa vào lâm sàng.
Chẩn đoán phân biệt :
Condyloma lata (sẩn ướt giang mai kỳ II)
Sang thương ẩm ướt hơn, bề mặt trải rộng hơn, bằng phẳng hơn mồng gà. Hạch đặc trưng của giang mai, phản ứng huyết thanh (+). Rất lây.
Ung thư tế bào gai
Tăng sừng, dễ chảy máu hơn, đau, thâm nhiễm cứng. Hạch di căn.
Gai sinh dục
Ở hai bên, đối xứng, đụng vào không chảy máu.
ÐIỀU TRỊ
Ðiều trị nguyên nhân thuận lợi
Làm tăng sức đề kháng của cơ thể :
Levamisol 150-200 mg/ngày x 3 ngày/tuần x 4 tuần liên tiếp
Ðiều trị người tiếp xúc
Các phương pháp điều trị :
Ðốt điện : gây tê tại chỗ (trường hợp người quá nhạy cảm, trẻ em : gây mê)
Ðiện đông : nitơ lỏng, tuyết CO2.
Phẫu thuật : khi thương tổn lớn.
Podophylline : 20-30% trong paraffin hay vaseline có tác dụng làm tiêu hủy tế bào, rối loạn không bào, tế bào phồng lên, bào quan bên trong bị phá hủy hay tế bào bị loạn dưỡng gọi là tế bào podophylline (cellule de la podophylline) dễ lầm với tế bào ung thư.
Sau khi bôi 2-8h phải rửa sạch bằng xà phòng. Ngày nay dùng podophyllotoxin 0.5% (ít độc hơn nhiều so với podophylline).
Chống chỉ định : phụ nữ có thai.
Thuốc bôi khác
5-fluorouracil (5-FU) crème 5% : thoa 2 ngày/lần, nếu dung nạp tốt có thể 1 ngày/lần, trong 2-4 tuần. Tai biến : loét, đau. Chống chỉ định : phụ nữ có thai.
Acid trichloacetic : 30-50%. Hay dùng 50%.
Nitrate bạc : 4%
Thuốc tím đậm đặc hay dạng bột.
Ngày nay : dùng laser CO2.
BIẾN CHỨNG
Bội nhiễm : thường thấy, làm sang thương càng dễ chảy máu, có mùi hôi.
Ở phụ nữ có thai : sang thương phát triển mạnh có thể gây trở ngại khi sinh đường dưới, thường phải mổ lấy thai.
Ung thư hóa : rất hiếm.
Nguồn: Y Khoa