  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
Trích dẫn bài viết của romantic đã viết: 17 Hi ếm muộn (Infertility) Hi ếm muộn là khi người đàn bà không thụ thai trong vòng 12 tháng sau khi ng ưng mọi biện pháp ngừa thai, trong khi sinh hoạt tình dục và giao hợp ở m ức độ bình thường. a. Nguyên nhân th ường gặp i. Ở Đàn ông: - Các b ệnh về tinh dịch/tinh trùng: không đủ số lượng tinh trùng, chất lượng tinh trùng th ấp, tinh trùng non, khả năng bơi kém - B ệnh quai bị (mumps) - B ệnh tinh hoàn ii. Ở Phụ nữ: - B ệnh Đa nang buồng trứng. Đa nang buồng trứng còn là nguyên nhân bị s ẩy thai, khó giữ được thai. - Các b ệnh tử cung: U (bướu) tử cung, U xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung (endometriosis), dính t ử cung (adhesion), … - Viêm l ộ tuyến - R ối loạn nội tiết tố (LH = luteal hormone, FSH = follicular Stimulating Hormone, progesterone) - B ệnh tuyến Giáp trạng b. Tìm hi ểu nguyên nhân bị Hiếm muộn Khám s ức khỏe sinh sản của cả hai người: nam và nữ. - Ki ểm tra hồ sơ bệnh lý, - Th ử nghiệm máu, thử nghiệm các nội tiết tố. - Phân tích tinh trùng c ủa người nam - Xác định ngày trứng rụng - Ch ụp hình quang tuyến hoặc siêu âm, hoặc nội soi cơ quan sinh s ản của phụ nữ. Tùy theo nguyên nhân hi ếm muộn, bác sĩ sẽ cho biết những phương cách khác nhau giúp cho c ặp vợ chồng giải quyết vấn đề hiếm muộn. 18 K ế hoạch gia đình (Family Planning) K ế hoạch hoá gia đình là việc tính trước và chuẩn bị để tránh thụ thai ngoài ý mu ốn khi chưa thành hôn, hoặc khi vợ chồng chưa sẵn sàng có con, hoặc không mu ốn có quá nhiều con. Thanh thiếu niên từ lúc tuổi dậy thì đều có th ể sanh con mỗi khi quan hệ tình dục. Vì vậy, thanh thiếu niên nam nữ cần t ự đặt câu hỏi: “Mình đã sẵn sàng có con chưa?”. Nếu chưa sẵn sàng có con thì các thanh thi ếu niên cần chọn một trong hai việc: 1. Kiêng c ử*, tức không giao hợp, hoặc 2. Dùng nh ững biện pháp ngừa thai hữu hiệu, như bao cao su*, vừa tránh th ụ thai, vừa tránh được những bệnh truyền nhiễm do quan hệ tình d ục. Vi ệc căn bản trong kế hoạch hóa gia đình là ngừa thai. Nhưng ngoài việc ng ừa thai, những cặp vợ chồng trước khi sanh con cũng cần chuẩn bị để sẵn sàng nu ổi dưỡng đứa con cho đến khi khôn lớn. Nếu hoàn cảnh sinh sống ch ưa được đầy đủ để một cặp vợ chồng có thể nuôi dưỡng thêm một đứa con thì c ần tiếp tục phương pháp ngừa thai cho đến khi gia đình sung túc hơn. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
19 Ph ương pháp ngừa thai (Birth Control) Giao h ợp* thường gây thụ thai. Các bạn thanh thiếu niên nam nữ nên nhớ đ iều này trước khi giao hợp. Các bạn không nên nghĩ rằng việc thụ thai là chuy ện “hên xui, may rủi”, vì đây không phải là một ván bài. Muốn tránh th ụ thai thì phương pháp hữu hiệu nhất là kiêng cữ, tức không giao hợp. Kế đế n là phương pháp dùng bao cao su, vừa giúp ngừa thụ thai, vừa tránh được nh ững bệnh truyền nhiễm do quan hệ tình dục. a. Kiêng c ữ (abstinence) Đ ây là phương pháp hữu hiệu nhất để tránh thụ thai. Kiêng cữ là không giao h ợp, dù chỉ một lần. Nhiều bạn thanh niên nam nữ thời nay quyết định không giao h ợp cho đến khi có vợ, có chồng, và đã có thể giữ được quyết đị nh của mình cho đến khi thành hôn. Đây là một quyết định sáng suốt, giúp các b ạn tránh được nhiều vấn đề liên hệ đến việc giao hợp, từ những vấn đề th ụ thai ngoài ngoài ý muốn và lây nhiễm bệnh cho đến những vấn đề tình c ảm phức tạp. M ột số bạn thanh thiếu niên nghĩ rằng có giao hợp thì mới thật sự “sành đờ i”, hoặc được bạn bè khen ngợi. Đây là một ý niệm sai lầm. Giao hợp hay không là m ột quyết định ảnh hưởng đến đời của Bạn, cho nên Bạn không thể để cho ý kiến của bạn bè, thời trang hay bất cứ gì khác quyết định cho Bạn. b. Theo Chu k ỳ rụng trứng* Trong chu k ỳ kinh nguyệt, giai đoạn từ ngày 12 đến ngày 19 là lúc phụ nữ d ễ thụ thai nhất. Tuy nhiên, trong những ngày khác, phụ nữ vẫn có thể thụ thai được, kể cả lúc đang có kinh nguyệt, cho nên phương pháp chọn ngày trong chu k ỳ kinh nguyệt để tránh thụ thai không hữu hiệu cho mục tiêu ng ừa thai. Cách tìm ngày tr ứng* rụng i. Tính theo chu kỳ kinh nguyệt: M ột chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ lấy gọn là 28 ngày, nếu lấy ngày th ứ nhất hành kinh làm ngày đầu tiên thì chu kỳ sẽ xảy ra nh ư sau Giai đoạn 1: Ngày 1 đến 5: Hành kinh Giai đoạn 2: Ngày 5 đến 12: thời kỳ tái tạo niêm mạc tử cung (l ớp màng nằm phủ lên bề mặt bên trong của tử cung của phụ n ữ) chuẩn bị để đón trứng thụ tinh. Giai đoạn 3: Ngày 12 đến ngày thứ 19: trứng có thể rụng bất k ỳ lúc nào trong những ngày này, nhưng thường xảy ra ở ngày th ứ 14. Giai đoạn 4: Từ ngày 19 đến 28: nếu trứng được thụ tinh thì niêm m ạc của tử cung tiếp tục phát triển để cho trứng được thụ tinh đi vào làm tổ. Nếu trứng không được thụ tinh, thì lớp niêm m ạc này bị thoái hoá và tống xuất ra ngoài. Chu k ỳ này được lập đi lập lại như thế trong suốt thời kỳ phụ n ữ có khả năng sinh sản (reproductive period). Nh ư vậy, nếu dựa trên cách tính ngày theo chu kỳ kinh nguyệt, thì giai đoạn từ sau tuần thứ hai (tức ngày thứ 12 đến 19) là ngày có kh ả năng thụ thai cao. ii. Tính dựa trên thân nhiệt của người phụ n ữ: M ỗi một chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ được diễn ra đều đặ n như vậy là nhờ các nội tiết tố của người phụ nữ điều khiển. Thân nhi ệt của người phụ nữ cũng biến đổi theo sự thay đổi này nh ư sau: a. Giai đoạn 1 cho đến trước ngày rụng trứng: Nhiệt độ bình th ường, lên xuống trong khoảng 36.5 độ C cho đến 37 độ C. b. Ngay ngày r ụng trứng, nhiệt độ tụt xuống so với giai đoạn tr ước khoảng 0.3 đến 0.5 độ C c. 24 gi ờ sau rụng trứng, nhiệt độ tăng lên cao hơn so với giai đ oạn 1 khoảng 0.3 đến 0.5 độ C tức là khoảng 37 độ đến 37.2 ho ặc 37.5 độ C. Nh ư vậy, nếu thực hiện phối hợp cách ghi lại ngày kinh nguyệt cho m ỗi tháng, cộng thêm đo thân nhiệt của phụ nữ đều đặn m ỗi ngày, ghi xuống thành một biểu đồ, càng nhiều tháng càng t ốt thì ta sẽ nhận ra ngày nào là ngày khả năng cao nhất trứng r ụng. Cách cặp nhiệt độ: mỗi buổi sáng, vào một giờ nhất định tr ước khi xuống giường, cặp nhiệt và ghi lại. c. Đặt vòng ngừa thai (Intrauterine devices) Đặ t vòng (Anh ngữ: IUD) là phương pháp ngừa thai cho phụ nữ có chồng nh ưng không muốn thụ thai. “Vòng” là một miếng bằng nhựa (plastic) hình ch ữ T, đặt trong lòng tử cung và có thể được bác sĩ lấy ra nếu không còn mu ốn dùng nữa. Vòng ngừa thai khá hữu hiệu, nhưng không ngừa thai hoàn toàn, và không ng ừa được lây nhiễm bệnh do quan hệ tình dục. Phương pháp này ít t ốn kém nhất, ít khi gây biến chứng và không gây đau đớn hay khó kh ăn gì trong việc giao hợp. d. Dùng bao cao su* (condom) Dùng bao cao su (condom) là m ột phương pháp ngừa thụ thai hữu hiệu, đồ ng thời cũng ngừa được lây nhiễm những bệnh do quan hệ tình dục. Bao cao su c ần được dùng đúng cách, và dùng trong mỗi lần giao hợp. Mỗi lần giao h ợp phải dùng bao cao su mới. Không nên rửa bao cao su để dùng lại l ần thứ hai. Ngày nay, bao cao su được dùng ở khắp thế giới và được xem là ph ương pháp hữu hiệu đế ngừa lây nhiễm bệnh HIV-AIDS (SIDA). e. Dùng thu ốc diệt tinh trùng (spermaticide) Thoa hay x ịt thuốc này vào âm đạo giúp diệt bớt tinh trùng, nhưng cách này không hi ệu quả lắm, phụ nữ dùng thuốc này vẫn có thể bị mang thai. f. C ắt ống dẫn trứng* (Tubal ligation) Ph ụ nữ không muốn có con hay không muốn có thêm con có thể nhờ bác sĩ c ắt ống dẫn trứng*. Phương pháp này rất hữu hiệu, và một khi ống dẫn trứng đượ c cắt rồi thì khó nối lại, cho nên phụ nữ cần biết chắc là mình sẽ không mu ốn có con thêm. Cắt ống dẫn trứng không ảnh huởng đến sức khỏe tổng quát và s ức khỏe tình dục của người đàn bà. g. C ắt ống dẫn tinh dịch* (Vasectomy) Khi đàn ông không muốn có con nữa thì có thể nhờ bác sĩ cắt hai ống dẫn tinh. C ắt ống dẫn tinh rất hữu hiệu để tránh gây thụ thai. Cắt ống dẫn tinh không ảnh huởng đến sức khỏe tổng quát và sức khỏe tình dục của người đ àn ông. Tinh dịch không thay đồi gì nhiều, mặc dù trong tinh dịch sẽ không có tinh trùng. N ối ống dẫn tinh lại sau khi đã cắt khó thành công, nên đàn ông c ần biết chắc mình không muốn có con thêm trước khi cắt ống dẫn tinh. h. Dùng thu ốc ngừa thai (Birth control medications) i. Các thu ốc ngừa thai Trong nh ững năm gần đây, phụ nữ có thêm nhiều lựa chọn trong việc ngừa thai. Tr ước khi dùng thuốc ngừa thai hàng ngày, người phụ nữ phải được ki ểm tra sức khỏe tổng quát để biết mình không có những bệnh như là cao huy ết áp, tim mạch, đau gan cấp tính, ung thư vú hay tử cung, hay có lý lịch gia đình có ung thư, máu dễ đông, v.v. Nếu muốn dùng thuốc ngừa thai thì c ần phải ngưng hút thuốc lá ngay vì hút thuốc lá trong thời gian uống thuốc ng ừa thai sẽ tăng nguy cơ bị máu nhồi cơ tim*, hay bị tai biến mạch máu não*, ho ặc bị máu đông*. Những tình trạng này rất nguy hiểm. Nếu khỏe m ạnh, không bị bịnh kể trên và không hút thuốc lá thì thuốc ngừa thai được xem nh ư an toàn. Các loại thuốc ngừa thai không có hiệu quả trong việc phòng ng ừa các bệnh lây qua bằng đường tình dục như là Viêm Gan B, HIV-AIDS, Giang mai… • Thuốc ngừa thai hàng ngày Nh ững loại thuốc ngừa thai mới sau này ít có phản ứng phụ hơn các loại tr ước đây vì liều thuốc thấp hơn. Nếu dùng đúng theo cách chỉ dẫn thì thuốc ng ừa thai có hiệu quả gần như 99%. Có hai lo ại thuốc uống để tránh thai: loại thuốc hỗn hợp, tức là loại có chứa c ả 2 chất Estrogen và Progesterone và loại thuốc chỉ có chứa chất Progesterone mà thôi. 1. Lo ại thuốc hỗn hợp Đ a số các thuốc ngừa thai hàng ngày trên thị trường thuộc vào loại hỗn hợp. Ngoài vi ệc tránh thai, các thuốc ngừa thai loại hỗn hợp còn có nhiều tác d ụng khác như: -giúp điều kinh; - giúp gi ảm nguy cơ bị u nang buồng trứng, ung thư buồng trứng và ung th ư nội mạc tử cung. -giúp gi ảm chứng thống kinh (đau bụng khi có kinh), bớt mất máu khi có kinh. Ngoài ra, thu ốc ngừa thai còn giúp trị mụn. Các thu ốc ngừa thai đều được đóng trong vỉ có 28 viên hoặc 21 viên. Trong lo ại 28 viên thì 7 viên cuối cùng không chứa chất thuốc nhưng vẫn uống để nh ắc nhở, để có thói quen nhớ uống thuốc mỗi ngày. Nếu không cần nhắc nh ở như thế thì có thể dùng loại vỉ chỉ có 21 viên để uống 21 ngày liên tiếp k ế và 7 ngày sau đó không uống thuốc. Điều quan trọng khi dùng thuốc ng ừa thai hàng ngày là không quên uống ngày nào và uống thuốc đúng giờ m ỗi ngày. Thí dụ bắt đầu ngày Chủ nhật lúc 8 giờ sáng (khi vừa thức dậy) thì ti ếp tục uống mỗi ngày sau đó vào lúc 8 giờ sáng. Như vậy thì người dùng thu ốc sẽ được hiệu quả tối đa. Các ph ản ứng phụ của thuốc ngừa thai hàng ngày là gây buồn nôn, ngực c ăng và đau. M ột lần nữa, xin nhớ rằng thuốc ngừa thai không có tác dụng gì trong việc phòng ng ừa các bệnh lây nhiễm do quan hệ tình dục. Các lo ại thuốc ngừa thai cũ có chứa nhiều estrogen tăng nguy cơ nhồi máu c ơ tim, đứt mạch máo não và máu đông, nhất là trong các phụ nữ hút thuốc lá, b ị cao huyết áp. Các loại thuốc ngừa thai có chứa chất estrogen không thích h ợp cho các phụ nữ trên 35 tuổi và hút thuốc lá, hoặc các phụ nữ có lý l ịch gia đình bị ung thư vú, bị máu đông hoặc bị bệnh gan. Các phụ nữ bị cao huy ết áp, tiểu đường, hoặc bị chứng nhức bán đầu thống (migraine) có nh ững điểm báo trước như thấy ánh sáng hay mắt mờ đi vẫn có thể dùng thu ốc ngừa thai hàng ngày nhưng cần được bác sĩ theo dõi thường xuyên. 2. Thu ốc ngừa thai chứa chất Progestin mà thôi Lo ại thuốc này thông thường được dùng cho các phụ nữ không uống được lo ại thuốc hỗn hợp nói trên như là các phụ nữ trên 35 tuổi và hút thuốc lá. Lo ại thuốc này thường gây chứng kinh nguyệt bất thường, không được đều đặ n. Điều cần quan tâm đến tác dụng phụ của thuốc là có thể bị mất kinh, làm ng ười ta hiểu lầm và sợ hãi là bị mang thai. Nếu dùng lâu ngày, nhi ều năm thì có thể bị xốp xương, cho nên khi dùng loại thuốc này, cần u ống thêm sữa hay uống thêm thuốc Calcium (cal-xi) để tránh tình trạng xốp x ương sau này. 3. Thu ốc ngừa thai loại dán vào da Lo ại thuốc này được dán vào da trên mông, bụng, ngực (nhưng cần phải tránh vú) ho ặc phần trên của cánh tay. Mỗi tuần dán một miếng mới và dán 3 tu ần liên tiếp, sau đó ngưng dán một tuần. Loại thuốc này có hiệu quả và ph ản ứng phụ tương tự như loại thuốc ngừa thai hỗn hợp nói trên. Gần đây nhà s ản xuất thuốc Ortho Evra thông báo là vì những miếng thuốc dán này th ả ra lượng thuốc nhiều hơn dự tính vì thế nguy cơ bị máu đông tăng gấp đ ôi cho những người dùng thuốc này so với những người dùng loại thuốc u ống. 4. Thu ốc ngừa thai loại chích Thu ốc này được chích vào bắp cơ ba tháng một lần, phù hợp cho các phụ nữ hay quên u ống thuốc hàng ngày. Loại thuốc này thường gây ra kinh nguyệt b ất thường, không được đều đặn. Sau một năm dùng thuốc thì độ chừng 50% ph ụ nữ bị mất kinh nguyệt hoàn toàn. Loại thuốc này không phù hợp cho các ph ụ nữ muốn có thai liền ngay sau khi ngưng thuốc vì tình trạng khả năng th ụ thai rất thấp có thể kéo dài từ 4 đến 31 tháng sau khi ngưng thuốc. Nếu dùng lâu ngày, nhi ều năm thì có thể bị xốp xương,cho nên khi dùng loại thu ốc này, cần uống thêm sữa hay uống thêm thuốc Calcium (cal-xi) để tránh tình tr ạng xốp xương sau này. Loại thuốc này cũng có thể làm cho ng ười dùng bị lên cân. 5. Thu ốc ngừa thai loại vòng đặt vào âm đạo Lo ại vòng này có chứa hỗn hợp estrogen và progestin giống như loại thuốc u ống hàng ngày nói trên. Người phụ nữ đặt vòng NuvaRing này vào âm đạo m ỗi tháng một lần, và để nằm trong âm đạo 3 tuần liên tiếp sau đó lấy ra và 7 ngày sau đặt vòng mới vào. Loại thuốc này có hiệu quả và phản ứng phụ t ương tự như loại thuốc ngừa thai hỗn hợp nói trên. ii. Thu ốc ngừa thai khẩn cấp (Emergeny contraceptive) Trong nh ững trường hợp quan hệ tình dục không được chuẩn bị, tức người nam không dùng bao cao su ho ặc bao cao su bị rách, hoặc trong trường hợp ng ười nữ không dùng thuốc ngừa thai đúng cách, phụ nự có thể dùng thuốc ng ừa thai khẩn cấp để tránh thụ thai. Trong vòng 72 ti ếng sau khi quan hệ tình dục, người phụ nữ phải uống thuốc ng ừa thai khẩn cấp này liền và uống đúng theo hướng dẫn. Thuốc uống càng s ớm thì hiệu quả càng cao. Thuốc này được bán với nhiều tên khác nhau, nh ư Plan B hoặc Preven. L ưu ý: ở Việt Nam, Úc và một số nước khác, thuốc ngừa thai khẩn cấp có tên Postinor-2. Tuy rằng Postinor-2 tương tợ như thuốc Plan-B vì cả 2 chứa cùng 1 lo ại thuốc chánh (progesterone) nhưng vì cách làm viên thuốc để cơ ch ế thuốc được nhả ra và hấp thụ vào máu có điều khác nhau nên hiệu quả c ủa 2 loại thuốc này khác nhau. Plan-B hiệu quả cao hơn Postinor-2 và đó là lý do Postinor-2 không được sử dụng ở Hoa kỳ và Canada. Thu ốc Ngừa thai Khẩn cấp không thể dùng để ngừa thai thường xuyên đượ c bởi vì sẽ gây hại cho người dùng và sẽ mất công hiệu của nó nếu dùng hoài. Cách này v ẫn còn có 2% cơ hội bị mang thai. Thuốc này không hiệu qu ả và không nên dùng nếu người phụ nữa đã có thai Các ph ản ứng phụ có thể xảy ra là buồn nôn, đau bụng, mệt mỏi, xáo trộn kinh nguy ệt. Thuốc ngừa thai khẩn cấp không bảo vệ phụ nữ tránh bị lây nhi ễm bệnh do quan hệ tình dục. iii. Các ảnh hưởng phụ của thuốc ngừa thai • Các phản ứng phụ của thuốc ngừa thai loại uống hàng ngày là gây bu ồn nôn, ngực căng và đau. • Khi dùng thuốc ngừa thai loại chích, cần uống thêm sữa hay uống thêm thu ốc Calcium (cal-xi) để tránh tình trạng xốp xương sau này. Lo ại thuốc này cũng có thể làm cho người dùng bị lên cân. • Thuốc ngừa thai dán vào da có phản ứng phụ tương tự như loại thuốc ng ừa thai hổn hợp loại uống. Gần đây nhà sản xuất thuốc Ortho Evra thông báo là vì nh ững miếng thuốc dán này thả ra lượng thuốc nhiều h ơn dự tính vì thế nguy cơ bị máu đông tăng gấp đôi cho những ng ười dùng thuốc này so với những người dùng loại thuốc uống. • Các phản ứng phụ của thuốc ngừa thai khẩn cấp có thể xảy ra là buồn nôn, đau bụng, mệt mỏi, xáo trộn kinh nguyệt. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
20 Phá thai (Artificial Abortion) Phá thai là làm ch ấm dứt thai kỳ. Phá thai là một việc làm đưa đến nhiều hậu qu ả hệ trọng lâu dài, nên cần được hiểu rõ và cân nhắc kỹ. Những phương pháp Phá Thai g ồm: • Phá Thai bằng thuốc • Phá Thai bằng cách Nong Cổ Tử cung (Cervical Dilatation) • Phá thai bằng cách Gây chuyển bụng (Induction of labor) A. Phá Thai bằng thuốc (Abortion Pill) là phương pháp phá thai bằng cách dùng thu ốc khi thai kỳ chưa quá 7 tuần lễ đầu sau khi thụ thai, k ể từ ngày có kinh lần chót. Thuốc này chỉ có thể dùng khi thai kỳ không quá 7 tu ần nên cần có siêu âm trước khi dùng thuốc để định tu ổi phôi thai*. Thuốc này gồm hai dược liệu khác nhau và cần được bác s ĩ sản khoa chỉ dẫn và theo dõi. Thuốc có thể gây chảy máu, nhức đầ u, buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, đau bụng. Chảy máu ở tử cung do thu ốc Phá thai có khi nhiều đến đổi người bệnh cần được truyền máu ho ặc được nạo tử cung để ngưng chảy máu, vì thế khi dùng phương pháp này, ng ười dùng thuốc cần ở gần bệnh viện hay dưỡng đường có th ể được điều trị cấp tốc, kịp thời trong trường hợp có biến chứng hi ểm nguy. Nếu thuốc không phá thai được thì thai nhi* có nhiều nguy c ơ bị khuyết tật. Đừng lầm lẫn Thuốc Phá Thai với Thuốc Ngừa Thai Kh ẩn Cấp (Emergency Contraception Pill). B. Phá Thai bằng cách Nong Cổ Tử cung (Cervical Dilatation): Sau khi c ổ tử cung đã được nong lớn ra, người phụ trách phát thai dùng máy Hút (Suction), ho ặc Nạo (Curettage), hoặc Kéo Thai nhi* ra ngoài (Extraction), tùy tr ường hợp thai kỳ đã được bao lâu, tức tùy phôi thai* hay thai nhi* l ớn hay nhỏ. C. Phá thai bằng cách Gây Chuyển Bụng, dùng trong trường hợp thai k ỳ đã quá 3 tháng. Tr ước khi quyết định phá thai, phụ nữ có thai cần suy nghĩ chín chắn và bàn th ảo với những người thân để hiểu rõ hoàn cảnh của mình và xét kỹ mọi khía c ạnh của việc phá thai. Nếu quyết định phát thai vì không có giải pháp nào khác thì ng ười phụ nữ thì nên đến một bác sĩ sản khoa có kinh nghiệm để đượ c tư vấn. Không nên phá thai bởi những người làm việc Lén lút, bất hợp pháp vì nh ững người này không có đủ kiến thức và dụng cụ cần thiết để đối phó v ới những biến chứng do việc phá thai gây nên, như chảy máu, lủng tử cung, nhi ễm trùng, v.v.. những biến chứng này có thể gây hiểm nguy đến tánh m ạng. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
c ạnh của việc phá thai. Nếu quyết định phát thai vì không có giải pháp nào khác thì ng ười phụ nữ thì nên đến một bác sĩ sản khoa có kinh nghiệm để đượ c tư vấn. Không nên phá thai bởi những người làm việc Lén lút, bất hợp pháp vì nh ững người này không có đủ kiến thức và dụng cụ cần thiết để đối phó v ới những biến chứng do việc phá thai gây nên, như chảy máu, lủng tử cung, nhi ễm trùng, v.v.. những biến chứng này có thể gây hiểm nguy đến tánh m ạng. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
22 Gi ải pháp tránh phá thai (Options besides Abortion) M ột trong những giải pháp giúp những phụ nữ mang thai ngoài ý muốn tránh vi ệc phá thai là trao đứa bé sau khi sanh xong cho những người muốn xin con để đứa bé được nuôi dưỡng tử tế. Các thiếu nữ lỡ mang thai nên tìm nh ững cơ quan từ thiện phụ trách việc xin con nuôi để được hướng dẫn và giúp đỡ. Gi ải pháp tốt đẹp hơn là cha và mẹ của bào thai nhận lãnh trách nhiệm của mình, báo tin cho cha m ẹ mình biết để tiến đến hôn nhân, xây dựng cuộc s ống vợ chồng và nuôi dưỡng đứa bé cho đến khi khôn lớn. Trong m ọi vấn đế liên quan đến sức khỏe, phòng bệnh vẫn hơn trị bệnh. Cẩn th ận trong mọi quan hệ tình dục để tránh thụ thai sẽ giúp cho thanh thiếu niên, c ả nam lẫn nữ, khỏi phải lâm vào một tình trạng rất khó xử và có ảnh h ưởng sâu đậm đến sức khỏe và tương lai của cả hai. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
23 Nh ững bệnh lây nhiễm do quan hệ tình dục (STD = Sexually Transmitted Diseases) A. Nguy c ơ truyền nhiễm bệnh do quan hệ tình d ục (Modes of transmission of STDs) Quan h ệ tình dục có thể khiến cho cả hai người nam và nữ lây nhiễm lẫn nhau (t ức truyền bệnh cho nhau) trên 12 thứ bệnh khác nhau, gọi là “Bệnh Lây Nhi ễm do Quan hệ Tình dục”, trong số đó có một số bệnh như HIVAIDS có th ể làm thiệt mạng . Những bệnh này cũng có thể gây những biến ch ứng lâu dài hoặc vĩnh viễn và gây vô sinh. Vì vậy, mỗi khi quan hệ tình d ục, người nam cần dùng bao cao su* tốt và dùng đúng cách để tránh lây cho ng ười nữ loại bệnh mà mình đang mắc phải (mà không biết), và tránh bị ng ười nữ lây bệnh cho mình mà mình không thể biết (và chính người nữ c ũng có thể không biết). Người nữ cần bắt buộc người nam dùng bao cao su* m ỗi khi quan hệ tình dục, để tránh bị lây bệnh và cũng để tránh thụ thai ngoài ý mu ốn. Nếu người nam từ chối không dùng bao cao su* (viện lý do bao cao su* làm gi ảm bớt khoái cảm) thì người nữ cần cương quyết từ chối không quan h ệ, vì người nam đó chứng tỏ sự thiếu hiểu biết về vấn đề lây nhi ễm bệnh, sự thiếu quan tâm đến đến việc an toàn cho mình và cho người n ữ, và cũng có thể người nam đã mang một bệnh hiểm nghèo nên có lối sống buông th ả, bất cần giữ gìn sức khỏe. Nh ững bệnh lây nhiễm do quan hệ tình dục do những vi trùng (bacteria) ho ặc siêu vi trùng (virus) gây nên. Lúc mới nhiễm bệnh, đa số người mắc b ệnh không có triệu chứng hoặc dấu hiệu gì cho biết mình mắc bệnh và vì th ế, không được chữa trị sớm và lây bệnh sang cho người tình. Nh ững triệu chứng bệnh thường là: -ch ảy nước nhờn có mùi hôi từ bộ phận sinh dục - đi tiểu rát -khó đi tiểu -nóng s ốt -n ổi hạch -n ổi mụt -n ổi ban đỏ -l ỡ loét da -và nh ững triệu chứng đặc biệt tùy mỗi bệnh. Đị nh bệnh chính xác cần đến thử nghiệm chất mủ hoặc chất nhờn tiết ra từ b ộ phận sinh dục, và những thử nghiệm máu đặc biệt. Đ iều trị bệnh cấn đến thuốc trụ sinh và những thuốc trị siêu vi trùng. Một số b ệnh cần được điều trị lâu dài và có thể cần chữa trị suốt đời (như trường h ợp bệnh HIV-AIDS (SIDA)). a. Nh ững lối truyền bệnh do quan hệ tình d ục (Modes of transmission of STDs) Nh ững bệnh lây nhiễm do quan hệ tình dục đều do những vi-sinh-vật nhỏ li ti, m ắt thường không trông thấy, nhưng nếu biết dùng đúng cách những ph ương pháp phòng ngừa thì những vi-sinh-vật này không thể xâm phạm vào c ơ thể. Những vi-sinh-vật sinh sôi nảy nở ở bộ phận sinh dục hoặc trong máu ng ười bệnh, và lây lan sang người khác khi có sự tiếp xúc, gần gũi giữa ng ười bệnh và người chưa mắc bệnh. M ột người mắc bệnh có thể lây bệnh cho rất nhiều người khác khi quan hệ tình d ục với nhiều người khác nhau, và cũng có thể chỉ lây bệnh cho một ng ười, rồi người này lây bệnh cho nhiều người khác. Khi b ệnh chưa được trị dứt hẳn thì người mắc bệnh sẽ còn có thể lây bệnh. Nh ững bệnh như Mụn Rộp và HIV-AIDS (SIDA) không thể trị khỏi được, nên nh ững người mắc các thứ bệnh này có thể mãi mãi lây bệnh cho người khác n ếu không dùng phương pháp phòng ngừa đúng cách. Khi ng ười mắc bệnh đã được chữa khỏi, nhưng người tình bị lây bệnh chưa đượ c điều trị, thì chính người tình này sẽ lây bệnh ngược nếu hai người quan h ệ tình dục với nhau lần nữa. Đ a số những bệnh này được lây truyền từ người này sang người kia qua m ột trong các ngõ sau đây: 1. Ti ếp xúc trực tiếp giữa bộ phận sinh dục nam và nữ. 2. Ti ếp xúc giữa miệng và bộ phận sinh dục người tình. 3. Ti ếp xúc giữa tay và bộ phận sinh dục người tình. A. Ti ếp xúc trực tiếp giữa bộ phận sinh dục nam và n ữ. Khi có ti ếp xúc trực tiếp giữa bộ phận sinh dục của người nam và người nữ, ch ất mủ và chất nhờn tiết ra từ bộ phận sinh dục của người bệnh sẽ dính vào b ộ phận sinh dục của người kia và mang theo các vi trùng Bệnh Lậu, bệnh M ồng Gà, bệnh Mụn Rộp, v.v. khiến bệnh lan truyền ra. B. Ti ếp xúc giữa miệng và bộ phận sinh dục. Khi môi, l ưỡi tiếp xúc với bộ phận sinh dục của người bệnh thì cũng có thể b ị lây nhiễm. Những bệnh truyền qua máu cũng có thể lây nhiễm khi hôn sâu, t ức có sự tiếp xúc giữa lưỡi và nướu răng khi hôn. Người bị bệnh Lậu ở c ổ họng cũng có thể lây bệnh cho người khác khi hôn sâu. C. Ti ếp xúc giữa bàn tay và bộ phận sinh d ục. Bàn tay s ờ mó vào bộ phận sinh dục của người bệnh cũng có thể mang visinh- v ật gây bệnh từ người này sang người kia. Vì v ậy, để phòng ngừa bệnh có hiệu quả thì dùng bao cao su* đúng cách mỗi khi quan h ệ tình dục, hay nói một cách khác, không khi nào (dù chỉ một lần) quan h ệ tình dục mà không dùng bao cao su*. b. Làm th ế nào để được an toàn mỗi khi quan h ệ tình dục? Có hai cách phòng ng ừa hoàn toàn hữu hiệu để tránh những bệnh truyền nhi ễm do quan hệ tình dục: 1. M ột là kiêng cữ*, tức hoàn toàn không quan hệ tình dục với ai cả. 2. Hai là ch ỉ quan hệ tình dục với vợ (hay chồng) của mình, và cả hai vợ ch ồng đều chung thủy (tức không ngoại tình) và cả hai không mắc b ệnh gì cả. Đ ây là một điểm mà các thanh thiếu nên cần hiểu rõ và suy nghĩ chín chắn: có nên kiêng c ữ*, tức không quan hệ tình dục, trước khi có vợ, có chồng hay không. Nếu kiêng cữ* được thì có thể yên tâm là chắc chắn sẽ không bị lây nhi ễm những bệnh truyền nhiễm do quan hệ tình dục. N ếu không thể kiêng cữ* được thì chỉ có một phương pháp duy nhất phòng ng ửa hữu hiệu để tránh bịnh truyền nhiễm do quan hệ tình dục. Đó là dùng bao cao su* đúng cách mỗi một lần quan hệ. c. Bao cao su (condom) Bao cao su* (condom) làm b ằng chất cao su latex, hoặc chất polyurethane, có th ể ngăn chận vi trùng truyền từ người mắc bệnh sang người không mắc b ệnh. Những vi-sinh-vật gây bệnh này có trong mủ, tinh dịch*, chất nhờn ti ết từ dương vật*, từ âm đạo*, từ âm hộ* và máu. Bao cao su* phải được trùm vào d ương vật* đúng cách để không có tiếp xúc trực tiếp giữa dương v ật* và người nữ. Bao cao su* chỉ được dùng một lần rồi bỏ, không dùng đế n lần thứ nhì. Nếu quan hệ tình dục nhiều lần thì cần đến nhiều bao cao su* cho m ỗi lần gặp gỡ. Bao cao su* không thể rửa hay nấu chín rồi dùng l ại. Bao cao su* cũng phải thuộc loại tốt, tức không bị lủng lỗ (những lỗ nhỏ li ti có khi m ắt thường không trông thấy nhưng có thể để cho vi-sinh-vật lọt qua). M ột số đàn ông không chịu dùng bao cao su* trong khi quan hệ tình dục vì cho r ằng nó làm giảm cảm giác và hứng thú. Những người nghĩ độ ng như thế chứng tỏ họ không hiểu tất cả những nguy cơ có thể xảy đến cho h ọ khi họ không chịu dùng bao cao su*. Nếu họ biết là một khi họ bị ph ụ nữ truyền bệnh thì sức khỏe họ sẽ suy kém, họ có thể mạng vong hoặc tr ở thành vô sinh, vì mắc phải một chứng bệnh hiểm nghèo. Một khi đã mang b ệnh rồi thì ân hận hay hối tiếc sẽ không giúp họ lấy lại sức khỏe đượ c. Nh ững phụ nữ có chồng đi làm xa cũng phải cẩn thận đề phòng vì những ng ười đàn ông xa nhà có thể đi tìm thoả mãn cho nhu cầu tình dục với gái mãi dâm ho ặc những bạn gái dễ dãi. Những người chồng này có thể bị nhi ễm bệnh và mang vi trùng truyền sang cho vợ. Trong những trường hợp này, ng ười vợ cần yêu cầu chồng dùng bao cao su* mỗi khi quan hệ tình dục v ới mình khi họ trở về thăm nhà. Một khi người chồng không còn phải đi làm xa và không còn nhu c ầu đi tìm gái mãi dâm nữa thì nên đi thử nghiệm để biết chắc mình không bị nhiễm bệnh, và sau đó mới có thể quan hệ tình d ục với vợ mà không cần mang bao cao su*. Các b ạn trẻ cần ghi nhớ: 1. B ạn không thể nào nhìn một người mà đoán được người đó có bệnh hay không. Chính B ạn cũng không thể biết mình có bệnh hay không, n ếu không đi thử nghiệm, thì bạn không để chỉ nhìn mà đoán được b ệnh người khác. 2. Nh ững bệnh truyền nhiễm do quan hệ tình dục không chừa một ai, dù ng ười đó thuộc thành phần xã hội hay trình độ học vấn nào. Bạn đừng bao gi ờ nghĩ là một người “con nhà lành” hay một người có địa vị cao trong xã h ội không thể bị nhiễm những bệnh này được. Một khi đã quan h ệ tình dục không an toàn rồi (dù chỉ một lần) thì ai cũng có thể b ị nhiễm bệnh, dù trẻ hay già, dù sang hay hèn, dù làm nghề gì và dù thu ộc tầng lớp xã hội nào đi nữa. Để cho bao cao su* được hiệu quả tối đa, người dùng cần biết cách trùm bao cao su* vào d ương vật* đúng cách trước khi tiếp xúc với phụ nữ và cần dùng bao cao su* m ới trước khi quan hệ tình dục những lần kế tiếp. Nếu bao cao su b ị rách hay sút ra trong khi quan hệ tình dục thì cần ngưng ngay và thay bao cao su* m ới. Không nên dùng vaseline mà ph ải dùng KY Jelly để bôi bên ngoài bao cao su* để giúp nó được trơn tru hơn. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
B.Nh ững bệnh lây nhiễm do quan hệ tình d ục a B ệnh Chlamydia B ệnh Chlamydia do vi trùng Chlamydia trachomatis gây nên. Đây là b ệnh lây nhiễm qua đường sinh dục thông thường nhất ở cả đàn bà và đ àn ông. Vì người bệnh thường không có triệu chứng nên hay lây truyền cho ng ười khác. a. B ệnh Chlamydia ở Đàn ông Tri ệu chứng thông thường nhất ở đàn ông là a. Viêm ống tiểu: Tri ệu chứng phải tiểu nhiều, khó đái hoặc ống tiểu chảy mủ. Thời kỳ ủ bịnh là 5 t ới 10 ngày, tức trong thời gian này, người bị nhiễm bệnh không biết mình m ắc bệnh. Định bệnh bằng cách xem chất mủ dưới kính hiển vi. b. Viêm ru ột thẳng (proctitis): Viêm ru ột thẳng thường thấy ở người quan hệ tình dục bằng hậu môn, th ường xảy ra ở những người đồng giới. Bệnh này khiến hậu môn đau hoặc ch ảy mủ và gây táo bón. Một số bệnh viêm ruột thẳng không có triệu chứng. Đị nh bệnh bằng ống soi hậu môn và xét nghiệm chất mủ. c. Viêm Mào Tinh hoàn (Epidydimitis) Viêm mào tinh hoàn khi ến bệnh nhân đau một bên hòn dái, đọng nước quanh hòn dái (hydrocele) ho ặc sưng mào tinh hoàn. Định bệnh bằng cách th ử nghiệm nước tiểu. d. Viêm tuy ến tiền liệt (Prostatitis): Ng ười bệnh có thể bị chứng hay mắc tiểu và bệnh có thể kéo dài kinh niên. Đị nh bệnh bằng thử nghiệm nước tiểu và dịch tuyến tiền liệt tiết ra. e. Viêm Kh ớp: M ột số ít trường hợp bệnh nhân bị viêm ống tiểu cũng bị xưng khớp, và có th ể kèm theo bệnh đau mắt. b. B ệnh Chlamydia ở Đàn bà Tri ệu chứng: Phần đông không có triệu chứng, hoặc có triệu chứng 1. viêm c ổ tử cung, 2. viêm vùng ch ậu và 3. viêm quanh gan và màng b ụng. Viêm c ổ tử cung là bệnh thông thường nhất. Người đàn bà có thể: -ch ảy nước ở âm hộ* và đau bụng dưới. Cổ tử cung bị sưng, lở và chảy n ước. -khó đái, đái ra mủ, đi tiểu thường xuyên. - Lúc có thai, b ệnh Chlamydia làm bể bọc nước trước định-kỳ và trẻ sơ sinh nh ỏ cân. Nếu mẹ không được chữa trị đúng mức, trẻ sơ sinh có thể bị viêm m ắt và sưng phổi. Đị nh bệnh: Định bệnh Chlamydia bằng thử nghiệm nước tiểu hoặc chất d ịch tiết ra ngoài âm hộ. Đ iều trị: Chữa trị bằng trụ sinh, đồng thời cũng cần chữa tất cả những b ạn tình, và cần thử nghiệm để chẩn đoán các bệnh lây nhiễm khác như Giang Mai, L ậu, bệnh Liệt kháng (HIV-AIDS (SIDA)). Ả nh hưởng lâu dài: Đàn bà bị bệnh Chlamydia không thể thụ thai vì b ệnh làm hư buồng trứng* và ống dẫn trứng*. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
b Viêm Âm đạo* do Gardnerella B ệnh do vi trùng Gardneralla vaginalis gây ra. Đây là loại viêm Âm đạo* thông th ường nhất cho đàn bà. Bệnh này thường xảy đến cho những người đ ã có quan hệ tình dục. Tuy nhiên, bệnh này cũng có thể lây cho người còn trinh. Tri ệu chứng: Đa số những người bị bệnh không có triệu chứng. Một số b ị chảy nước nhầy ở âm đạo*, có mùì hôi tanh, bị đau lúc đi tiểu hoặc lúc làm tình. Đị nh bệnh: Định bệnh bắng cách xét nghiệm với kính hiển vi chất dịch ti ết ra ở âm đạo*. Đ iều trị: Bệnh Gardnerella cần được chữa trị bằng trụ sinh nếu có những tri ệu chứng kể trên, hoặc nếu không có triệu chứng nhưng người bệnh chuẩn b ị phá thai hoặc mổ tử cung. Ả nh hưởng lâu dài: Bệnh Gardnerella có thể khiến sanh non ở phụ n ữ đang có thai. Bệnh có thể gây - Viêm tử cung sau khi sanh, và - Nhiễm trùng sau khi cắt tử cung* hoặc sau khi phá thai. Ng ười bị viêm âm đạo do Gardnerella dễ bị nhiễm bệnh liệt kháng SIDA. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
c Viêm âm đạo do Nấm Nguyên nhân: Viêm âm đạo do nấm xảy ra khi có nguyên nhân làm thay đổi môi trường xung quanh trong âm đạo khiến cho các loại nấm dể mọc. Loại nấm thường gây b ệnh là Candida albicans. Nh ững yếu tố làm tăng nguy cơ bị nhiễm nấm: dùng thuốc kháng sinh hay steroid, b ệnh tiểu đường không được trị liệu đúng mức, những tình trạng làm thay đổi kích thích tố như có thai, dùng thuốc ngừa thai. Tri ệu chứng của viêm âm đạo do nấm là ngứa, thường kèm theo chất ti ết từ âm đạo màu trắng, dày, có cục. Đị nh bệnh: Bác s ĩ có thể lấy chất tiết từ âm đạo nhìn dưới kính hiển vi để tìm nấm. Tr ị liệu Viêm âm đạo do Nấm: Dùng thuốc trị nấm bằng kem thoa hay đặt vào âm đạo, cũng có thể dùng thuốc uống. Điều quan trọng là phải biết chắc là b ị viêm âm đạo do nấm trước khi dùng thuốc vì nhiều trường hợp viêm âm đạo do tạp trùng cũng có triệu chứng tương tự như do nấm và thuốc trị n ấm thì hoàn toàn khác với thuốc trị tạp trùng, do đó có nhiều trường hợp ng ười bệnh tự mua thuốc trị nấm để trị nên bệnh vẫn kéo dài không khỏi. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
d B ệnh Viêm âm đạo* do Trichomonas Nguyên nhân: Trichomonas có thể gây bệnh trong âm đạo, ống tiểu và tuyến quanh ống ti ểu. B ệnh này thường hay bị chung với các bệnh lây nhiễm do quan hệ tình dục khác. Ở đ àn ông, bệnh thường không gây triệu chứng và tự nhiên hết. Ở người đàn bà, bệnh có thể không gây triệu chứng hoặc khiến âm đạo ch ảy nước có mủi hôi, thêm với triệu chứng xót, ngứa, chứng khó đái, đái hoài và đau rát khi quan hệ tình dục. Âm đạo* bị đỏ và chảy nước xanh, vàng, có b ọt. Âm đạo* và cổ tử cung có máu từng đóm nhỏ. Đị nh bệnh bằng cách xét nghiệm dưới kính hiển vi chất dịch tiết ra trong âm đạo*, cho thấy sinh vật Trichomonas có đuôi lội trong nước. Đ iêu trị: Ng ười bệnh cần được chữa với Metronidazole nếu nhìn thấy Trichomonas d ưới kính hiển vi hoặc nếu âm đạo bị viêm. Tất cả những bạn tình của người b ệnh cũng cần được chữa trị. Người bệnh và những người bạn tình không đượ c quan hệ tình dục cho đến khi tất cả đều được điều trị xong. Trong lúc có thai, n ếu người bệnh không có triệu chứng thì không cần chữa. Metronidazole là thu ốc tốt nhất để trị Trichomonas nhưng thuốc xuyên qua nhau d ễ dàng nên phải thận trọng nếu dùng thuốc này trong 3 tháng đầu tiên lúc có thai. N ếu bệnh tái phát thì phải chữa lại. Ả nh hưởng lâu dài: Lúc có thai, ng ười mẹ bị bệnh Trichomonas có thể bị bể bọc nước sớm hoặc sanh non. H ơn nữa, Trichomonas có thể làm viêm vết thương ở những người b ị mổ tử cung, gây vô sinh, và gây ung thư cổ tử cung. Bệnh này khiến bệnh HIV-AIDS (SIDA) truy ền nhiễm dễ dàng hơn. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
e B ệnh Lậu (Gonorrhea) B ệnh Lậu do vi trùng Neisseria gonorrhoeae gây nên. Bệnh Lậu được chẩn đ oán ở đàn ông thường hơn hơn vì Bệnh Lậu ở đàn bà thường không có triệu ch ứng. a. B ệnh Lậu ở Đàn ông: B ệnh Lậu có thể lây nhiễm cho từng thành phần hoặc cho toàn bộ phận sinh d ục. 10% những người mắc bệnh Lậu không có triệu chứng. Cổ họng, hậu môn c ũng có thể bị nhiễm ở người tình dục đồng giới hoặc quan hệ tình dục b ằng miệng (khẩu dâm). Tri ệu chứng: Bệnh Lậu gây viêm ống tiểu, viêm ruột thẳng, viêm mào tinh hoàn, viêm c ổ họng. Người bị bệnh Lậu bị chứng khó đái hoặc có mủ ở l ỗ đái, đau trực tràng (ruột thẳng, tức phần ruột già cuối cùng) hoặc sưng đau c ổ họng. Đị nh bệnh: Gram biến màu (stain), cấy mô, hoặc dùng DNA probes ho ặc PCR Đ iều trị: bằng trụ sinh. Nếu không chữa trị, bệnh Lậu sẽ lan qua những b ộ phận khác, kể cả đường tiểu, hậu môn hoặc lan khắp người. b. B ệnh Lậu ở Đàn bà: Th ường không có triệu chứng nên phụ nữ thường không biết mình bị bệnh. B ệnh Lậu có thể lan đến mọi thành phần của bộ phận sinh dục, cổ họng hoặc toàn thân. Ph ụ nữ mắc bệnh Lậu có thể bị chảy mủ ở âm đạo*, đau rát khi đi ti ểu hay đi cầu, đau rát cổ họng, đau vùng xương chậu, do: 1. Viêm C ổ tử cung. 2. Viêm Ống đái. 3. Viêm H ậu môn và Ruột Thẳng. 4. Viêm C ổ họng. 5. Viêm Vùng Ch ậu. 6. Viêm Tuy ến ở Âm hộ và Ống Đái. Đị nh Bệnh Lậu bằng cách xét nghiệm chất dịch tiết ra ở âm hộ*. Đ iều trị: Bệnh nhân bị bệnh Lậu thường hay bị bệnh Chlamydia cùng lúc nên ph ải chữa hai bệnh một lúc bằng thuốc trụ sinh. Thường phải cần đến 2 thu ốc trụ sinh. Ả nh hưởng lâu dài: Hiếm muộn hoặc thụ thai ngoài tử cung*. Trẻ sơ sanh c ủa người mắc bệnh Lậu có thể bị bệnh Lậu hoặc bị Viêm Mắt. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
f B ệnh Giang Mai (Syphilis) B ệnh Giang Mai do vi trùng Treponema pallidum gây nên. Bệnh Giang Mai có th ể đưa đến những biến chứng rất trầm trọng nếu không được chữa trị và ng ười bị bệnh Giang mai cũng dễ bị lây bệnh HIV-AIDS (SIDA). Đàn bà có thai ph ải được khám thử bệnh Giang Mai để tránh truyền bệnh cho con. Tri ệu chứng: B ệnh bắt đầu bằng nốt loét ở chổ người bệnh đụng chạm với người bị bệnh Giang Mai. N ếu không được chữa, bệnh sẽ lan ra toàn thân. Bênh Giang Mai th ường được chia ra làm 3 thời kỳ: I, II và III. B ệnh Giang Mai thời kỳ I: Tri ệu chứng xuất hiện 2 đến 6 tuần sau khi bị lây nhiễm. Một nốt loét đỏ, không đau được gọi là săng (chancre) nổi lên, thường là ở bộ phận sinh dục, nh ưng cũng có thể ở miệng hoặc ở hậu môn. Vùng gần nốt loét thường nổi h ạch. Nếu không được chữa trị, nốt loét sẽ lành sau 4 tới 6 tuần, để lại xẹo nh ỏ. B ệnh Giang Mai thời kỳ 2: 2 đến 10 tuần sau khi nốt xẹo lành, vi trùng vào máu và lan ra toàn thân gây ra nhi ều triệu chứng khác nhau như nổi ban đỏ, sốt, nhức đầu , ăn không ngon, xu ống cân , đau cổ họng , đau bắp thịt, đau khớp xương, mệt và sưng h ạch. Chứng phát ban của bệnh Giang Mai thời kỳ 2 hiện ra ở lòng bàn tay và bàn chân, v ới nhiều nốt mụn như mụn cám trắng hoặc xám hiện ra ở hậu môn ho ặc âm đạo. Trong thời kỳ này, bệnh Giang Mai có thể xâm nhiễm gan, th ận, mắt, và làm sưng màng óc. Những triệu chứng của bệnh Giang Mai th ời kỳ 2 rồi sẽ biến đi, nhưng nếu không được chữa trị bệnh sẽ chuyển qua th ời kỳ 3. B ệnh Giang Mai thời kỳ 3: Sau th ời kỳ 2, một số bệnh nhân vô thời kỳ ủ bịnh và không có triệu chứng. M ột số bệnh nhân khác chuyển qua thời kỳ 3. Thời kỳ 3 có thể hiện ra sau m ấy năm sau và ảnh hưởng đến Mắt, các Mạch máu lớn, Thần kinh hệ, Tim và X ương. Bệnh Giang Mai Thần kinh làm mất trí nhớ, làm trí lực sút kém, làm cho vi ệc đi đứng, đi tiểu trở nên khó khăn. Bệnh nhân cũng có thể bị xáo tr ộn thị giác, bị bệnh liệt dương và mất cảm giác ở chân. Cách phòng ng ừa: B ệnh nhân có thai có thể tránh truyền bệnh cho con trong bụng mẹ. Ai nghi ng ờ mình bị bệnh Giang Mai hoặc đã có quan hệ tình dục với người bị bệnh ph ải báo bác sĩ ngay. Đị nh bệnh: B ằng cách khám lâm sàng và thử máu cho bệnh Giang Mai. Cần phải thử ng ười bệnh cho các bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục khác như bệnh Lậu, Chlamydia ho ặc bệnh Liệt kháng HIV-AIDS (SIDA). Đ iều trị: Bằng trụ sinh. Ả nh hưởng lâu dài: N ếu bệnh Giang Mai đi đến thời kỳ 3, người bệnh có thể bị nhiễm nặng ở tất c ả các bộ phận trong thân thể kể cả mắt, óc, xương, gan và thận. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
g B ệnh Mụn Giộp ở bộ phận sinh dục (Genital Herpes) B ệnh này do siêu vi trùng* Herpes lây nhiễm qua đường sinh dục. Có 2 thứ siêu-vi-trùng Herpes: Herpes 1 và Herpes 2. B ệnh Mụn Rộp phần nhiều do siêu-vi-trùng Herpes 2. Ng ười bệnh sẽ mang bệnh suốt đời vì không có thu ốc trị dứt hẳn. Cách lây nhi ễm: Làm tình b ằng miệng, hậu môn, âm đạo mà không dùng bao cao su*. Ng ười mẹ có thể truyền bệnh cho trẻ sơ sinh lúc sanh con. Siêu-vi-trùng có th ể truyền qua đường tiểu hoặc cửa mình. Tri ệu chứng: Ph ần đông không có triệu chứng hay có triệu chứng cảm cúm, sốt, nhức đầu, khó ch ịu. • Lần đầu bị bệnh: Kho ảng 4 ngày sau khi nhiễm bệnh, người bệnh sẽ thấy những bọng nước ở âm đạo, âm hộ*, dương vật* và dái, mông, hậu môn, đùi. Bọng nước ngứa, m ưng mủ, lở lói ở quanh cửa mình làm khó tiểu, đau xót, nhức đầu, rồi thành v ẩy và lành nội trong 19 ngày. Hạch có thể nổi sưng, đau. Siêu-vitrùng herpes c ũng có thể gây bệnh sưng màng óc hoặc viêm ruột thẳng, gây ch ứng khó đái. Siêu-vi-trùng có th ể nằm trong giây thần kinh chờ ngày phát bệnh. Bệnh tái phát khi siêu-vi-trùng t ừ trong giây thần kinh ra ngoài da. 90% bệnh nhân sẽ có 1 l ần tái phát. Bệnh thường tái phát khi cơ thể mệt yếu, hoặc người nhi ễm bệnh bị khủng hoảng tinh thần hay có kinh nguyệt. • Khi bệnh tái phát: Có th ể không có triệu chứng hoặc nổi mụn nhưng ít hơn, viêm một bên, gây đườ ng nứt hoặc khó chịu ở âm hộ*. Trứơc khi bệnh tái phát thường bị đau nhói ở mông, chân và hông. Đị nh Bệnh bằng cách khám xét lâm sàng và xét nghiệm chất dịch tiết ra t ừ những nốt lở loét. Đ iều trị bằng thuốc trị siêu-vi-trùng như Acyclovir cho những người bị bênh l ần đầu: thuốc giúp giảm đau, làm nốt lở lành nhanh và thời gian truy ền bệnh ngắn lại. Nếu bệnh tái phát thì cần được chữa lại. Acyclovir c ũng có thể ngừa tái phát và ngừa truyền siêu vi trùng. Ả nh Hưởng lâu dài: Bệnh không thể khỏi hẳn. Người bị nhiễm herpes có th ể lây bệnh mặc dù không có triệu chứng bị bệnh. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
h B ệnh Hạ Cam ( Chancroid) B ệnh này tương đối hiếm và thường thấy ở gái mãi dâm và khách của họ. B ệnh do vi trùng Hemophilus ducreyi gây nên, làm lở loét ở bộ phận sinh d ục. Bệnh Hạ Cam hay bị lây chung với bệnh Giang Mai. Bệnh này rất th ường thấy ở Phi Châu và Á Châu. Tri ệu Chứng: N ổi mụt đỏ mưng mủ một cách nhanh chóng rồi lở loét. Mụt thường ở bộ ph ận sinh dục và các vùng hạch. Chổ loét khoảng 1-2 phân. Chổ loét đau, đ áy thì đỏ với bờ mép rõ ràng. Đáy của chổ loét thường có chất nhầy màu vàng, xám và ch ảy máu khi bị cạo. Hạch bị sưng. B ệnh Hạ Cam thường ở những bộ phận như: bao qui đầu, đầu đương vật ở đ àn ông và môi âm hộ*, cửa âm đạo* và quanh hậu môn ở đàn bà. Bệnh th ường không có triệu chứng nếu bệnh ở âm đạo hoặc ở cổ tử cung*. Bệnh s ưng hạch xẩy ra 1-2 tuần sau nốt loét, khá đau và sẽ chảy mủ nếu không đượ c trị. Ở người bị SIDA, triệu chứng bệnh Hạ Cam không điển hình với nhi ều nốt loét, những bộ phận ngoài bộ phận sinh dục cũng có thể bị nhiễm và b ệnh khó lành. Bệnh Hạ cam có thể bị lầm với bệnh mụn Rộp, Giang mai ho ặc Chlamydia. Đị nh Bệnh: B ệnh này khó định bệnh chính xác bằng khám xét lâm sàng. Cách định bệnh ch ắc chắn nhất khi thấy vi trùng H. Ducreyi trong kính hiển vi như đàn cá trong n ốt loét. Cần thử nghiệm để tìm tất cả các bệnh lây nhiễm qua đường sinh d ục khác. Ch ữa trị: Khi được trị bằng trụ sinh, bệnh thuyên giảm mau. Ng ười bệnh đỡ đau trong 48 tiếng, nốt loét bắt đầu lành trong 72 tiếng. B ệnh sưng hạch thuyên giảm lâu hơn. Ng ười bị Hạ Cam phải được theo dõi kỹ lưỡng và chữa nhiều lần. Ph ải hút hạch nếu mưng mủ. Chữa tất cả những người đã có quan hệ tình d ục với bệnh nhân nội trong 10 ngày khi bệnh nhân có triệu chứng bị bệnh. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
i B ệnh Mồng Gà (Warts) B ệnh lây nhiễm do siêu-vi-trùng Human papillomavirus. Bệnh này rất dễ lây. Cách lây nhi ễm bệnh: Bệnh lây nhiễm do quan hệ tình dục hoặc do tay hay mi ệng đụng chạm đến hậu môn và âm đạo. Bệnh này thông thường g ặp ở người bị bệnh Liệt kháng (HIV-AIDS (SIDA)). Tri ệu Chứng: Không có triệu chứng hoặc nổi nhiều mụn ngứa, chảy máu, đau, xót, khó chịu, và âm đạo chảy nước. Mụt cóc có thể làm nghẽn ố ng tiểu. Đị nh bệnh: B ằng cách khám nhìn mụt cóc. Mụn cóc màu da hoặc hồng, bằng phẳng, dẹp ho ặc ghồ ghề có sợi. Nếu muốn biết mụt cóc lan sâu bao nhiêu, có khi phải chi ếu ống vô hậu môn, ruột thẳng và ruột già. Có khi phải sinh thiết (biopsy) để khỏi nhầm mụt cóc với bệnh Giang Mai hoặc ung thư. Đ iều trị: Tùy theo s ố mụt, có 3 cách trị: - Chích thu ốc vào mụt hoặc đốt bằng acid - Ch ữa bằng miễn dịch học (Immunologic treatment) - Gi ải phẫu nếu thuốc chữa không hiệu quả hoặc - Đốt bằng thuốc lạnh hoặc tia laser. Ả nh hưởng lâu dài: N ếu mụt cóc to quá, mụt có thể gây khó khăn cho việc đi tiêu, làm tình hoặc sanh đẻ. Có thể gây ung thư cổ tử cung. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
j B ệnh Viêm Vùng Chậu (Pelvic Inflammatory Disease) Viêm vùng ch ậu là bệnh nhiễm trùng nặng của các bộ phận sanh dục của ng ười đàn bà. Cách lây nhi ễm bệnh: B ệnh viêm vùng chậu xẩy ra khi các bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục không được phát giác và điều trị. 90-95% viêm vùng chậu xẩy ra khi vi trùng đi từ âm đạo lên tử cung và các bộ phận sinh dục ở phần trên. Tuy hi ếm, viêm vùng chậu có thể xẩy ra trong lúc sanh, lúc phá thai, lúc đặt vòng xo ắn vì lúc này vi trùng có thể di chuyển dễ dàng. Hai vi trùng gây viêm vùng ch ậu thông thường nhất là vi trùng Lậu và Chlamydia. Con gái tu ổi dây thì bị bệnh Lậu nhiều hơn hết. Vi trùng gây b ệnh viêm vùng chậu rất dễ lây. Tri ệu chứng: Ng ười bệnh có thể có triệu chứng nặng, nhẹ hoặc không có triệu chứng gì c ả. Viêm vùng chậu do vi trùng Chlamydia thường không có triệu chứng. Nh ững triệu chứng thông thường nhất gồm có: • âm đạo* chảy nước có mùi hôi • đau lúc đi tiểu • đau lúc giao hợp • đau ở bụng dưới • sốt và nóng lạnh • buồn ói và mửa • kinh nguyệt thất thường • mệt• tiêu chảy Th ời kỳ ủ bịnh: Tri ệu chứng bệnh viêm vùng chậu thường xuất hiện vài ngày hoặc vài tuần sau khi ng ười bệnh lây nhiễm các bệnh qua đường sinh dục và thường xẩy ra trong lúc ho ặc sau khi người đàn bà có kinh. Đị nh bệnh: Đị nh bệnh viêm vùng chậu không phải dễ vì bộ phận bị viêm khó khám, vả l ại triệu chứng bệnh viêm vùng chậu có thể bị lầm với triệu chứng của các b ệnh khác như bệnh Sưng Ruột Dư. Lúc khám bệnh, bác sĩ thường phải lấy d ịch hoặc mủ ở cửa tử cung* để thử. Có khi phải thử máu, có khi phải chụp hình ho ặc soi bụng để biết ống dẫn trứng* có bị sưng hoặc có bọng mủ hay không. Đ iều trị: Tuy r ằng bệnh viêm vùng chậu nguy hiểm, nếu bệnh được chữa trị sớm và theo dõi k ỹ thì bệnh sẽ hết và không bị biến chứng. B ệnh viêm vùng chậu được chữa bằng trụ sinh ít nhất 10-14 ngày. Những b ệnh nhân không cần nhập viện cần đựơc theo dõi kỹ và tái khám nội trong 72 ti ếng đồng hồ. Bệnh nhân cần được nhập viện nếu • bị nóng sốt cao hoặc nôn mửa nhiều, • cần truyền trụ sinh bằng đường tĩnh mạch hoặc • cần thuốc giảm đau mạnh. T ất cả các bạn tình của người bị bệnh Chlamydia và bệnh Lậu phải được báo và ch ữa bằng trụ sinh ngay cả những người không có triệu chứng. Nên tránh giao h ợp đến khi bệnh hoàn toàn dứt hẳn. Ả nh hưởng lâu dài: N ếu không được chữa trị, bệnh viêm vùng chậu sẽ làm hư ống dẫn trứng*, bu ồng trứng*, tử cung* và cổ tử cung, dẫn đế bệnh đau vùng chậu kinh niên và làm h ỏng bộ phận sinh đẻ. Bệnh viêm vùng chậu là lý do chính gây hiếm mu ộn và thai ngoài tử cung. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
B ệnh Viêm Gan A, B, C, D và E (Hepatitis A, B, C, D, E) Viêm gan th ường do 3 siêu vi trùng (virus) A, B và C gây nên. Các siêu vi trùng khác có th ể làm viêm gan là siêu vi trùng viêm gan D và E. Các loại Viêm Gan có tri ệu chứng giống nhau, nhưng hậu quả khác nhau. Viêm Gan A: Viêm Gan A do siêu vi trùng viêm Gan A gây nên và lây nhi ễm qua đường tiêu hoá. Siêu vi trùng theo phân ng ười bệnh ra ngoài, và có thể dính vô thức ă n hoặc vật dụng như nắm cửa, hoặc tả lót, và lây sang người khác qua: 1. Ăn thức ăn bị nhiễm phân người đang mắc bệnh Viêm Gan A. 2. Qua n ước uống, sữa, và các sinh vật không được nấu chín như sò, hến, v.v… Vì th ế, những người nấu ăn và những người bưng dọn đồ ăn cần rửa tay b ằng xà bông sau mỗi lần đi tiêu, đi tiểu, hay sờ mó những vật dụng dơ. Rau c ải được phân bón bằng phân người cũng là nguồn gây bệnh. Th ường Viêm gan A không gây triệu chứng nặng nên người bệnh không biết mình b ị bệnh. Viêm Gan A có thể kéo dài đến 6 tháng, nhưng đa số các tr ường hợp bệnh Viêm Gan A không kéo dài và không gây ảnh hưởng lâu dài cho ch ức năng gan. Viêm gan B Viêm gan B do siêu vi trùng Viêm gan B gây nên và lây nhi ễm qua đường máu. Siêu-vi-trùng viêm gan B truy ền qua: - N ước hoặc chất nhờn của người bị bệnh như máu, nước miếng, nước âm đạ o, nước mắt, nước tiểu hoặc tinh dịch*. - Truy ền máu bị nhiễm siêu-vi-trùng viêm gan. - Dùng chung kim và ống chích bị nhiễm siêu-vi-trùng viêm gan để chích ma túy. - Lây qua đường sinh dục với người bị bênh. - Truy ền từ người mẹ bị bệnh qua con. B ệnh Viêm Gan B có thể đi đến tình trạng Viêm kinh niên và có thể dẫn đến Ung th ư gan. Viêm gan C: Viêm gan C do siêu-vi-trùng Viêm gan C gây nên. Viêm gan C d ẫn đến b ệnh đau gan kinh niên, làm hư hại chức năng gan. Cách lây nhi ễm bệnh: • Dùng chung kim chích • Xăm mình với dụng cụ không sạch sẽ • Truyền máu, nhất là trước năm 1992, khi máu chưa được kiểm soát k ỹ. • Mẹ truyền cho con sơ sinh • Qua giao hợp, tuy rằng hiếm • Viêm gan C cũng có thể lây lúc lọc thận. • Những người sống chung với người bị bệnh có thể lây bệnh qua vật d ụng có nhiễm máu như dao cạo và bàn chải đánh răng. Tri ệu chứng : Các Viêm gan lúc kh ởi đầu có triệu chứng giống bệnh cúm, như khó chịu, s ốt, đau bắp thịt, ăn không ngon, và buồn ói, nôn mửa, tiêu chảy, da vàng. Có ng ười bị viêm gan mà không có triệu chứng và không biết mình bị bệnh. N ếu viêm gan C tiếp tục phát triển, chức năng gan bị xáo trộn nên người b ệnh có triệu chứng như: vàng da, hơi thở hôi khó chịu, miệng đắng, nước ti ểu đậm như trà, màu phân lại nhạt. Bệnh cũng có thể làm đau bụng dưới x ương sườn bên tay mặt hoặc bên tay trái. Đị nh bệnh: T ất cả các bệnh viêm gan trên đều được chẩn đoán và theo dõi bằng cách thử máu. Đ iều trị: Khi tri ệu chứng nặng hoặc thử máu thấy gan bị hư hại, bênh nhân có thể cần nh ập viện. Viêm Gan A: Viêm gan A chỉ kéo dài trong một thời gian rồi dứt, nên ng ười bệnh chỉ cần ăn uống kỹ lưỡng và tránh lây bệnh cho người khác. Viêm Gan B: Có thuốc chủng để chữa viêm gan B. Viêm Gan C: Có rất nhiều tiến triển trong việc trị viêm gan C với 2 thứ thu ốc. Những người vừa mới bị lây viêm gan C như kim chích chẳng hạn, n ếu được trị thì loại được khoảng 50% số siêu-vi-trùng. Ả nh hưởng lâu dài: Viêm gan A: chỉ lây trong thời gian ngắn. Một khi lành bệnh, họ không truy ền bệnh cho người khác và không bị biến chứng. Viêm gan A kinh niên g ần như không bao giờ có. Viêm Gan B: 85 đến 90% những người bị viêm gan B khỏi hoàn toàn nội trong 6 tháng và không b ị biến chứng. Viêm Gan C: Ngược laị, 80% những người bị viêm gan C không lành hẳn và b ệnh thường kéo dài. Nh ững trường hợp viêm gan B hoặc C tiến sang trình trạng Viêm kinh niên có th ể gây bệnh Xơ gan (cirrhosis) và Ung thư gan. M ột số người bệnh sẽ mang siêu-vi-trùng này suốt đời và có thể truyền bệnh cho ng ười khác. Cách phòng ng ừa bệnh: Có thu ốc chủng ngừa Viêm Gan A và Viêm Gan B, nhưng chưa có thuốc ch ủng người Viêm Gan C. Lúc nào cũng nên rửa tay với xà bông trước khi ă n hay nấu ăn, dọn ăn. Đồ ăn cần được rửa sạch và nấu chín. Nhà vệ sinh và ch ậu rửa mặt, rửa tay phải được chùi rửa kỹ càng. | Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
l B ệnh Liệt Kháng (HIV-AIDS (SIDA)) B ệnh HIV-AIDS (tiếng Pháp là SIDA, tiếng Việt gọi ngắn gọn là Bệnh Liệt Kháng) là b ệnh do siêu-vi-trùng HIV (Human Immunodeficiency Virus) gây nên. Nh ững siêu-vi-trùng này nhiễm vào và làm hư hỏng hệ thống miễn nhi ễm. Hệ thống miễn nhiễm trong thân thể giúp kháng cự những bệnh nhi ễm trùng và một số ung thư. B ệnh HIV-AIDS đựơc ghi nhận lần đầu tiên năm 1981. Những năm gần đây, b ệnh HIV-AIDS truyền rất nhanh trong giới trẻ. Hiện nay, 50% bệnh HIVAIDS xu ất hiện ở những người dưới 25 tuổi. Các siêu-vi-trùng HIV xâm nh ập vào các tế bào của hệ thống miễn nhiễm và b ắt đầu sanh sôi nẩy nở, hủy diệt các tế bào này, khiến cho cơ thể không kháng c ự được bệnh và kháng lại những vi trùng khác. Khi số tế bào miễn nhi ễm xuống thấp, người bị nghiễm HIV sẽ dễ bị những bệnh truyền nhiễm khác và có th ể bị vài loại ung thư mà một cơ thể bình thường có thể chống l ại dễ dàng. Đây là thời kỳ người bị nhiễm HIV bị bệnh AIDS (viết tắt chữ Acquired Immune Deficiency Syndrome) B ệnh HIV-AIDS có hai thời kỳ: i. th ời kỳ đầu sau khi nhiễm HIV, người bị nhiễm không có tri ệu chứng gì, mặc dù trong máu có HIV và có thể lây b ệnh cho người khác. ii. th ời kỳ thứ hai: Đó là thời kỷ cơ thể đã suy yếu và ng ười bệnh bị những bệnh nhiễm trùng khác và những b ệnh ung thư. Đây là thời kỳ người bị nhiễm siêu-vi trùng HIV b ị bệnh AIDS. Tuy r ằng có thuốc trị bệnh HIV-AIDS, nhưng hiện nay vẫn chưa có thuốc trị d ứt hẳn bệnh này và chưa có thuốc chủng ngừa. Vì vậy, phòng ngừa để tránh b ị nhiễm HIV rất quan trọng cho các thanh thiếu niên. Bạn có cách phòng ng ừa hữu hiệu giúp tránh khỏi bị lây nhiễm bệnh: đó là mang bao cao su m ỗi khi quan hệ tình dục. Cách lây nhi ễm bệnh: Siêu-vi-trùng HIV có ở trong máu và những chất do cơ thể người bệnh bài ti ết (như tinh dịch*, chất nhờn ở âm đạo*) và cũng theo đường máu nhiễm vào c ơ thể người khác. HIV xâm nhập vào cơ thể trong những trường hợp sau đây: 1. Quan h ệ tình dục, kể cả khẩu dâm. 2. Chích thu ốc (như ma tuý) hoặc xâm mình bằng kim đ ã được người bệnh dùng. 3. Truy ền máu của người mắc bệnh HIV-AIDS. Các b ệnh lây nhiễm do quan hệ tình dục như Chlamydia, bệnh Lậu, Giang Mai, b ệnh Mụn Rộp làm cho da lở loét và khiến cho người bị những bệnh này d ễ nhiễm bệnh HIV khi quan hệ tình dục với người bị nhiễm HIV. Tr ẻ con cũng có thể bị nhiễm HIV: - lúc ng ười mẹ có thai - lúc sanh - lúc cho con bú. Tr ẻ con bị nhiễm HIV cũng có thể truyền bệnh cho người lớn: Nh ững trường hợp trẻ con truyền bệnh cho người lớn rất hiếm. Những chất n ước hoặc chất nhờn của trẻ con như nước tiểu, nước dãi, chất nôn hoặc phân, v.v.. không truy ền HIV, như vậy việc chăm sóc thông thường cho trẻ em không nguy hi ểm. Khi đứa trẻ bị trầy da, da bị lở loét hay bị chảy máu, ng ười săn sóc trẻ phải mang bao tay cao su. Tri ệu chứng: Thanh thi ếu niên khi mới lây bệnh thường không có triệu chứng nên chính ng ười bị nhiễm cũng không biết mình mắc bệnh. Có thể đến hơn 10 năm sau h ọ mới phát bệnh AIDS. Trong thời gian này, họ có thể truyền HIV cho ng ười khác. Khi bệnh AIDS phát, người bệnh mất cân lẹ, mệt mỏi vô cùng, h ạch sưng, tiêu chảy, chảy mồ hôi và bị sưng phổi. Họ cũng có thể bị nhiễm nh ững căn bệnh nhiễm trùng khác. Ng ười mang bệnh AIDS sẽ bị bệnh gây ra bởi những vi trùng mà trong tru ờng hợp bình thường vi trùng này không đưa đến bệnh, hoặc họ có thể bị b ệnh nặng gây ra bởi vi trùng như Salmonella hoặc siêu-vi-trùng gây bệnh trái r ạ. Tr ẻ con mang bệnh AIDS thường hay bị bệnh gây ra bởi: - nh ững siêu vi trùng như bệnh Mụn Rộp, v.v. đưa đến sưng phổi - nh ững ký sinh trùng như Pneumocystis carini hoặc Toxoplasmosis - nh ững vi trùng đưa đến bệnh nặng như sưng màng óc, Lao, bệnh do Salmonella - N ấm như Candida ở thực quản. Đị nh bệnh: Th ử máu là cách định bệnh chắc chắn nhất để xem có kháng thể của chống HIV trong máu hay không. Khi m ới bị nhiễm HIV, cơ thể chưa có sản xuất kháng th ể chồng HIV nên thử máu không tìm thấy kháng thể, và kết quả là âm tính, t ức HIV (-). Tuy nhiên, mặc dù chưa có kháng thể nhưng trong máu ng ười bệnh đã có siêu-vi-trùng HIV, và kể thừ lúc bị nhiễm, người bệnh có th ể lây bệnh cho người khác. Đế biết chắc không bị nhiễm HIV thì 6 tháng sau khi th ử máu lần đầu, nên thử lại một lần nữa, với điều kiện là trong thời gian 6 tháng này, không có làm vi ệc gì có nguy cơ gây nhiễm HIV nữa. T ất cả những người đang có thai đều phải đựơc thử HIV. Khi người đàn bà th ử nghiệm HIV (+) và đã có con, tất cả các con của người này đều phải đựơ c thử HIV. Ngay cả những người con lớn tuổi hơn, có vẻ khỏe mạnh vẫn có th ể bị nhiễm bệnh HIV nếu người mẹ bị nhiễm lúc sanh ra họ. Khi người m ẹ mang siêu-vi-trùng HIV mới sanh con, rất khó biết là trẻ sơ sanh có mang HIV hay không vì đứa con có thể còn mang kháng thể chống HIV của ng ười mẹ truyền sang trong 18 tháng đầu tiên. Cách th ử nghiệm để biết xem trẻ sơ sanh có mang HIV hay không là tìm th ấy siêu-vi-trùng trong máu bằng cách cấy máu hoặc dùng phương pháp đị nh bệnh PCR (polymerase chain reaction). Đ iều trị: Hi ện nay y khoa có một số thuốc chống sự sanh sôi nẩy nở của HIV và giúp ng ười bệnh sống lâu hơn với rất ít triệu chứng và cũng có một số thuốc rất hi ệu nghiệm trong việc giảm truyền nhiễm bệnh từ người mẹ qua trẻ sơ sanh. Thu ốc chữa bệnh HIV-AIDS có nhiều cách khác nhau để giết con siêu-vitrùng, bác s ĩ thường biên toa cho bệnh nhân uống nhiều thứ thuốc mỗi ngày. HIV l ờn thuốc rất nhanh, người bệnh phải uống thuốc rất cẩn thận y như lời bác s ĩ dặn. Trong 3 tháng sau cùng lúc mang thai ng ười mẹ bị nhiễm HIV phải uống thu ốc để tránh truyền bệnh qua cho con. Sau lúc sanh, người mẹ tiếp tục u ống thuốc và trẻ sơ sanh cũng phải uống thuốc. Người mẹ nên tránh không cho con bú s ữa mẹ khi đã bị nhiễm HIV. N ếu tất cả các biện pháp trên được áp dụng thì chỉ có 5% trẻ sơ sanh lây b ệnh, so với 25% trẻ em bị bệnh nếu mẹ không được chữa trị và không được t ư vấn kỹ lưỡng. Tóm l ược: Ngừa bệnh HIV-AIDS (SIDA) là điều rất cần thiết, vì một khi đ ã nhiễm HIV rồi thì không thể chữa khỏi được, và người bệnh suốt đời có th ể lây bệnh cho người khác.
| Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 01-11-2007(UTC) Bài viết: 269 Đến từ: HCM
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
| Bước lang thang qua từng vỉa hè Biết đi đâu đêm dài bơ vơ.
|
|
|
|
Di chuyển
Bạn không thể tạo chủ đề mới trong diễn đàn này.
Bạn không thể trả lời chủ đề trong diễn đàn này.
Bạn không thể xóa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể sửa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể tạo bình chọn trong diễn đàn này.
Bạn không thể bỏ phiếu bình chọn trong diễn đàn này.
|