KHẢO SÁT TÌNH BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bs Phạm Thị Lan và cộng sự
Khoa Huyết học-Truyền máu BVĐK tỉnh Bình Dương
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến hành làm xét nghiệm trên 20.512 bệnh nhân HIV nằm điều trị tại bệnh viện đa khoa Bình Dương từ tháng 7/2005 đến tháng 6/2006 có kết qủa sau:
- Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở đối tượng được chẩn đoán nhiễm HIV là 36.74%. Đối tượng này bao gồm cả người bệnh của trung tâm cai nghiện nằm điều trị.
- Tỷ lệ nhiễm có xu hướng gia tăng đáng chú ý nhất là người bệnh vào điều trị cấp cứu chấn thương ở khoa cấp cứu hồi sức( 1.82%)
- Người nhiễm HIV chiếm tỷ lệ cao ở nhóm tuổi 16 -30, cả nam và nữ chung cho cả các đối tượng
- Về giới cũng trong tất cả các đối tượng tỷ lệ nhiễm của nam cao hơn nữ.
- Nhóm bệnh sản khoa tỷ lệ nhiễm là thấp nhất: 0.21%, nhưng chúng ta cần cảnh báo ở đối tượng này là phụ nữ ở tuổi sinh đẻ hiểu biết về HIV/AIDS một só không ít người còn thấp. Cần phải tăng cường tuyên truyền giáo dục sức khỏe, sức khỏe sinh sản, các biện pháp phòng chống nhiễm HIV, điều trị ngăn ngừa lây truyền từ mẹ sang con.
I .ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIVgây ra là mối lo ngại hàng đầu đối với Việt Nam và trên thế giới,vì chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Hiện nay dịch HIV/AIDS có triều hướng bùng nổ thành đại dịch,mặc dù đã được cảnh báo trên thông tin đại chúng, nhưng việc theo dõi sự lây nhiễm virus trong các đối tượng khám và điều trị tại bệnh viện là rất cần thiết . Để có biện pháp phòng tránh lây nhiễm chéo trong BV và cộng đồng chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HIV của các đối tượng chẩn đoán nhiễm HIV, Bn vào điều trị tại khoa cấp cứu hồi sức, BN trước mổ khoa ngoại chấn thương,các sản phụ khoa. Nhằm tìm hiểu mức độ nhiễm của các đối tượng khám và điều trị tại bệnh viện góp phần cảnh báo nguy cơ lây nhiễm HIV trong các bệnh viện, tổ chức dịch vụ y tế cũng như ở cộng đồng.
* Mục tiêu
- Tỷ lệ nhiễm HIV của các đối tượng khám và điều trị tại bẹnh viện đa khoa Bình Dương từ tháng 07 năm 2005 đến tháng 06 năm 2006.
- Đối tượng nào có nguy cơ nhiễm cao nhất ?
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
· Đối tượng nghiên cứu: 20.512 người bệnh bao gồm:
- Người bệnh nghi nhiễm HIV được điều trị tại bệnh viện
- Bẹnh nhân vào khám bệnh và điều trị tại khoa cấp cứu
- Bẹnh nhân ngoại, chấn thương chờ phẫu thuật tại bệnh viện.
- Người bệnh khám điều trị sản phụ khoa
· Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu cắt ngang
- Nguồn dữ liệu:
+ Các bệnh nhân được khám và chẩn đoán lâm sàng , được lấy máu tách Serum để xét nghiệm .
+ Phương pháp xét nghiệm:
. Bằng kỹ thuật Elisa , thuốc thử bằng kít GENSCREEN PLUS HIVAg – Ab của công ty Biorad trên máy PR 2100.
. Tes nhanh DETERMINE HIV -1/2 của công ty ABBOTT
. Xét nghiệm xác định bằng kỹ thuật xét nghiệm ELISA lần 2
* Xử lý và trình bày số liệu : bằng chương trình Excel và trình bày Kết Quả dưới dạng tổng hợp, kèm các biểu mẫu minh họa.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
* Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại bệnh viện đa khoa Bình Dương:
Tỷ lệ nhiễm HIV chung các đối tượng trên tổng số bệnh nhân điều trị là 407/20512 (1.98%)
Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm theo các nhóm bệnh
Stt | Khoa | N | KQ (+) | Tỷ lệ % |
1 | BN nghi nhiễm HIV | 871 | 320 | 36.74 |
2 | BN ngoại – chấn thương | 1116 | 06 | 0.54 |
3 | BN Cấp cứu | 2582 | 47 | 1.82 |
4 | BN Sản phụ khoa | 15943 | 34 | 0.21 |
Nhận xét: Từ kết qủa trên tỷ lệ nhiễm cao nhất là nhóm bệnh nghi ngờ nhiễm HIV(36.74%) . Thấp nhất là người bệnh sản phụ khoa (0.21%).Tỷ lệ nhiễm của bệnh nhân vào cấp cứu gia tăng .
\s
Bảng 2: Tỷ lệ nhễm theo giới
STT | Khoa | Nam | Nữ |
N | KQ (+) | % | N | KQ (+) | % |
1 | BN nghi nhiễm HIV | 693 | 270 | 39.0 | 178 | 50 | 28.1 |
2 | Ngoại - chấn thương | 751 | 05 | 0.66 | 365 | 01 | 0.27 |
3 | BN Cấp cứu | 1925 | 41 | 2.13 | 657 | 6 | 0.91 |
4 | BN Sản phụ khoa | | | | 15943 | 34 | 0.21 |
Nhận xét: theo kết qủa trên cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV của nam cao hơn nữ Điều này phù hợp với KQ nghiên cứu của GS Ngô Quang Lực Bệnh viện Việt Đức(1999).
\s
Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm theo tuổi
STT | Khoa | N | 16 - 30 | > 30 |
n | KQ(+) | % | n | KQ(+) | % |
1 | BN nghi nhiễm | 871 | 560 | 238 | 42.5 | 311 | 82 | 26.36 |
2 | Ngoại – Chấn thương | 1116 | 496 | 06 | 1.21 | 620 | 00 | 00 |
3 | BN Cấp cứu | 2582 | 1586 | 36 | 2.27 | 996 | 11 | 1.10 |
4 | BN Sản phụ khoa | 15943 | 13349 | 32 | 0.24 | 2597 | 2 | 0.077 |
\s
Nhận xét: Tuổi bệnh nhân bị nhiễm từ 16 – 30 cao hơn nhiều so với bệnh nhân trên 30 tuổi ở tất cả các đối tượng .Theo WHO nhóm tuổi từ 15-24 là trung tâm của đại dịch HIV/AIDS.
IV. BÀN LUẬN
Tình hình bệnh nhân nhiễm HIV/AIĐS tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương.
- Đại dịch HIV/AIĐS có triều hướng gia tăng và lan rộng, tập trung vào nhóm nguy cơ cao( 36.74%), tỷ lệ này tăng cao bao gồm một số người bệnh là trung tâm cai nghiện vào viện điều trị.
- Tỷ lệ nhiễm có xu hướng gia tăng ở bệnh nhân vào cấp cứu (1.82%), các bệnh nhân này chủ yếu cấp cứu ngoại - chấn thương.
- Nhóm bệnh sản phụ khoa tỷ lệ nhiễm là thấp nhất, nhưng đối tượng này số đông kiến thức hiểu biết về HIV/AIDS còn thấp, vì vậy cần phải tham vấn quản lý tốt phụ nữ nhiễm HIV vì đây là nguồn lây lan ra cộng đồng và làm tăng tỷ lệ nhiễm từ mẹ sang con.
- Nhóm tuổi nhiễm HIV cao nhất cả nữ và nam là lứa tuổi 16 – 30, lứa tuổi này liên quan đến tiêm chích ma túy hoặc quan hệ tình dục.cần giáo dục cách phòng lây nhiễm cho bản thân và cho cộng đồng.
V. KẾT LUẬN:
Từ những kết qủa nghiên cứu và bàn luận ở trên chúng tôi đưa ra kết luận sau:
- Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao nhất là nhóm có nguy cơ đa số là liên quan đến tiêm chích ma túy(36.74 %) kết qủa này phù hợp với các đề tài nghiên cứu trong nước.
- Nhóm bệnh nhân được phát hiện ở khoa cấp cứu khá cao (1.82%) chủ yếu là bệnh cấp cứu ngoại chấn thương,đây cũng là đối tượng nguy cơ vì liên quan đến phẫu thuật tiếp xúc máu và dịch.
- Tỷ lệ nhiễm nam cao hơn nữ chung cho các nhóm bệnh.
- Tập trung ở độ tuổi 16 – 30 cũng đều tăng caoở các nhóm bệnh.
- Tỷ lệ nhiễm thấp nhất là bệnh nhân điều trị sản phụ khoa(0.21%)
VI . ĐỀ NGHỊ
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục sức khỏe, các biện pháp phòng tránh nhiễm HIV/AIDS sâu rộng quản lý tại cộng đồng, nhưng phải khéo léo tránh kỳ thị nhất là ở lứa tuổi 16 -30.
- Cần phát hiện HIV ở tất cả các bệnh nhân vào khoa cấp cứu, ngoại chấn thương, vì là nơi tiếp xúc lượng lớn máu và dịch bệnh nhân, nhằm làm tốt khâu tiệt trùng.
- Nên tăng cường tuyên truyền giáo dục sức khỏe, sức khỏe sinh sản, các biện pháp phòng chống nhiễm HIV đặc biệt là lứa tuổi sinh đẻ.Nên vận động thai phụ XN trong thời kỳ thai nghén nếu dương tính cần tư vấn kỹ và có biện pháp phối hợp thầy thuốc điều trị phòng lây nhiễm mẹ sang con.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Quang Lực. Nhận xét về tỷ lệ nhiễm HIV ở bệnh nhân ngoại khoa ở bệnh viện Việt Đức (1999) của .
2. Nguyễn Minh Hồng: Khảo sát tình hình nhiễm HIV/AIDS tại khoa sản BVĐK Thái Nguyên (2005).
3. Nguyễn Thị Ngọc Phượng. Dịch tễ học HIV/AIDS tại bệnh viện Từ Dũ tháng 10/200-2001
4. Tài liệu ban phòng chống AIDS Bộ Y tế (2002). ..