Nhiễm Chlamydia đường sinh dục - tiết niệu
Viêm niệu đạo do Chlamydia, ủ bệnh khoảng 1- 3 tuần.
Triệu chứng: Tiết dịch niệu đạo số lượng vừa, có thể kèm đái buốt. Dịch có thể trong, nhày, trắng đục hoặc màu vàng. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc triệu chứng rất nghèo nàn. Bệnh có thể dễ bị chẩn đoán nhầm là bệnh lậu mạn tính. Biến chứng viêm mào tinh hoàn.
Điều trị
Lựa chọn một trong các thuốc:
- Doxycycline 100mg, uống 2 lần/ngày, trong 7 ngày.
- Azithromycin 1g, uống liều duy nhất.
Các lựa chọn khác (một trong số các thuốc sau):
- Tetracycline 500mg, uống 4 lần/ngày, trong 7 ngày.
- Amoxycillin 500mg, uống 3 lần/ngày, trong 7 ngày.
- Erythromycin 500mg, uống 4 lần/ngày trong 7 ngày.
Chú ý:
- Erythromycin nên uống sau ăn.
Bệnh trùng roi
Ở người trưởng thành, nhiễm trùng roi đường sinh dục hầu như do lây truyền qua đường tình dục.
Trùng roi ở nam giới thường không có triệu chứng. Nó được coi như một nguyên nhân gây viêm niệu đạo không do lậu và không do Chlamydia. Đại đa số không có triệu chứng.
Bệnh nấm Candida
Nam giới ít bị bệnh hơn, và ít biểu hiện lâm sàng hơn. Thường chỉ có cảm giác bỏng rát, ngứa và đỏ bao da quy đầu. Có thể viêm quy đầu - ban đỏ ở bao da quy đầu hoặc quy đầu.
Điều trị nấm
Lựa chọn đầu tiên:
- Nystatin 100.000 đơn vị, đặt âm đạo 1 lần/tối (trước khi đi ngủ), trong 14 ngày (kể cả những ngày có kinh).
Lựa chọn khác (một trong các thuốc sau):
- Miconazole hoặc clotrimazole 200mg, đặt âm đạo 1 lần/tối (trước khi đi ngủ), trong 3 ngày.
- Clotrimazole 500mg, đặt âm đạo liều duy nhất (trước khi đi ngủ).
- Fluconazole 150mg, uống liều duy nhất.
- Econazole 150mg, đặt âm đạo 1lần/tối (trước khi đi ngủ), trong 2 ngày.
- Itraconazole 100mg, uống 2 lần/ngày, trong 3 ngày.
Bệnh Herpes sinh dục
Là bệnh lây truyền qua đường tình dục do virut Herpes simplex týp 2 gây nên. Hơn một nửa số bệnh nhân không có triệu chứng hoặc triệu chứng rất nhẹ.
Bệnh nhân thường cảm thấy đau và ngứa ở bộ phận sinh dục do có các mụn nước. Các mụn nước này nhanh chóng vỡ ra để lại các vết trợt nông, đau. Các vết trợt này có thể liên kết với nhau thành các vết trợt lớn có bờ hình vòng cung.
Hầu hết các bệnh nhân có tổn thương ở sinh dục ngoài, nhưng có khi tổn thương ở trong niệu đạo, gây đi tiểu buốt, đau và tiết dịch nhày, triệu chứng giống như viêm niệu đạo không đặc hiệu, nhưng đi tiểu buốt nhiều hơn.
Nhiễm Herpes sinh dục tiên phát có thể kéo dài khoảng 2,3 tuần sau khi mụn nước xuất hiện. Tuy nhiên, virut vẫn tồn tại trong cơ thể gây các đợt tái phát, trung bình khoảng 4-5 lần/năm. Mỗi kỳ tái phát phát kéo dài khoảng 5-7 ngày. Ở một số người, các đợt tái phát thường liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, sang chấn tinh thần.
Điều trị
Nhiễm Hepres nguyên phát:
Khuyến cáo: Acyclovir, 400mg uống 3 lần/ ngày trong 7 ngày.
Chọn lựa một trong các thuốc sau:
- Acyclovir 200mg, uống 5 lần/ngày, trong 7 ngày.
- Famciclovir 250mg, uống 3 lần/ngày, trong 7 ngày.
- Valaciclovir 1g, uống 2 lần/ngày, trong 7 ngày.
Nhiễm Hepres tái phát:
Khuyến cáo: Acyclovir, 400mg uống 3 lần/ ngày trong 5 ngày.
Chọn lựa khác (dùng một trong các thuốc):
- Acyclovir 200mg, uống 5 lần/ngày, trong 5 ngày.
- Acyclovir 400mg, uống 3 lần/ngày, trong 5 ngày.
- Acyclovir 800mg, uống 2 lần/ngày, trong 5 ngày.
- Famciclovir 125mg, uống 2 lần/ngày, trong 5 ngày.
- Valaciclovir 500mg, uống 2 lần/ngày, trong 5 ngày.
- Valaciclovir 1g, uống 1 lần/ngày, trong 5 ngày.
Viêm hố chậu
Viêm hố chậu có thể do lậu, Chlamydia, các vi khuẩn kỵ khí đơn độc hoặc phối hợp các nguyên nhân trên. Biến chứng sớm bao gồm áp-xe, viêm phúc mạc tiểu khung. Bệnh cũng có thể gây vô sinh, chửa ngoài tử cung do sẹo vòi trứng.
Triệu chứng: Đau bụng dưới là triệu chứng chính, ngoài ra có thể đau sâu khi giao hợp, ra nhiều khí hư, chảy máu giữa các kỳ kinh, sốt.
Điều trị viêm hố chậu (tiểu khung): Có thể điều trị viêm hố chậu theo các phác đồ sau:
- Ceftriaxone 250mg, tiêm bắp liều duy nhất, hoặc cefixime 400mg uống liều duy nhất; doxycycline 100mg, uống 2 lần/ngày hoặc tetracycline 500mg, uống 4 lần/ngày trong 14 ngày và metronidazole 500mg, uống 2 lần/ngày, trong 14 ngày.
- Trimethoprim (80mg)/sulfamethoxazole (400mg), uống 10 viên/ngày, trong 3 ngày, tiếp theo 4 viên/ngày, trong 10 ngày; doxycycline 100mg, uống 2 lần/ngày, hoặc tetracycline 500mg, uống 4 lần/ngày, trong 14 ngày và metronidazole 500mg, uống 2 lần/ngày, trong 14 ngày.
- Ofloxacin 400mg, uống 2 lần/ngày, hoặc levofloxacin 500mg, uống 1 lần/ngày, trong 14 ngày và metronidazole 500mg, uống 2 lần/ngày, trong 14 ngày.
Chú ý:
- Bệnh nhân không được sử dụng rượu trong khi điều trị metronidazole.
- Đối với phụ nữ có thai và cho con bú cần hội chẩn tuyến trên để điều trị theo phác đồ riêng.
PGS.TS. Đặng Văn Em (báo Sức Khỏe & Đời Sống)