Trang chủ HIV  |  Web Link  |  Giới thiệu |  Liên hệ  |  English 
hiv logo

Thông báo

Icon
Error

Đăng nhập


3 Trang<123>
Tùy chọn
Xem bài viết cuối Go to last unread
Offline A2066  
#21 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 06:58:26(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

VI. ĐIỀU TRỊ KHÁNG RETROVIRUS

1. Mục đích và nguyên tắc điều trị kháng retrovirus (ARV):

1.1. Mục đích:

- Làm giảm tối đa và ngăn chặn lâu dài sự nhân lên của virus.

- Phục hồi chức năng miễn dịch.

- Giảm tần suất mắc và tử vong do các bệnh liên quan đến HIV.

- Cải thiện sức khoẻ và kéo dài thời gian sống.

- Làm giảm sự lây truyền HIV và ngăn ngừa sự lây nhiễm HIV sau phơi nhiễm.

1.2. Nguyên tắc:

- Điều trị kháng retrovirus là một phần trong tổng thể các biện pháp chăm sóc và hỗ trợ về y tế, tâm lý và xã hội cho người nhiễm HIV.

- Bất cứ phác đồ điều trị nào cũng phải có ít nhất 3 loại thuốc ARV (Liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao: Highly Active  Antiretroviral Therapy - HAART).

- Sự tuân thủ là yếu tố quan trọng quyết định thành công của điều trị kháng retrovirus.

- Các thuốc kháng retrovirus chỉ có tác dụng ức chế sự nhân lên của virus mà không chữa khỏi hoàn toàn bệnh HIV nên người bệnh phải điều trị kéo dài suốt cuộc đời và vẫn phải áp dụng các biện pháp dự phòng để tránh lây truyền virus cho người khác.

- Người bệnh điều trị kháng retrovirus khi chưa có tình trạng miễn dịch được phục hồi vẫn phải điều trị dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ hội.

2. Chỉ định điều trị ARV:

Người lớn, vị thành niên nhiễm HIV có chỉ định dùng ARV khi ở trong giai đoạn AIDS theo các tiêu chí lâm sàng và/hoặc số tế bào TCD4 hoặc tổng số tế bào lymphô, cụ thể như sau:

Nếu có số TCD4:

- Người nhiễm HIV ở giai đoạn IV, không phụ thuộc số TCD4 là bao nhiêu.

- Người nhiễm HIV ở giai đoạn III khi số TCD4 < 350 tế bào/mm3

- Người nhiễm HIV giai đoạn I, hoặc II, khi số TCD4 ≤ 200 tế bào/mm3

Nếu không có số TCD4:

- Người nhiễm HIV ở giai đoạn IV không phụ thuộc tổng số tế bào lympho là bao nhiêu

- Người nhiễm HIV ở giai đoạn II, hoặc III khi tổng số tế bào lymphô ≤ 1200 tế bào/mm3.

Người nhiễm HIV chưa có chỉ định điều trị thuốc kháng retrovirus cần được tiếp tục theo dõi về lâm sàng và miễn dịch 3-6 tháng một lần để xem xét tiến triển của bệnh và chỉ định điều trị ARV trong tương lai.

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#22 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 06:59:24(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

3. Các  phác đồ điều trị ARV hàng đầu

3.1. Phác đồ ưu tiên: d4T + 3TC + NVP

- Chỉ định: sử dụng cho tất cả các bệnh nhân bắt đầu điều trị ARV.

- Liều dùng và cách dùng:

+ d4T: 30mg cho người bệnh nặng d­ới 60 kg và 40 mg nếu người bệnh nặng trên 60 kg uống 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ.

+ 3TC: 150 mg uống 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ.

+ NVP: 200 mg uống 1 lần/ngày trong hai tuần đầu, sau đó 200 mg 2 lần /ngày, cách nhau 12 giờ.

- Lưu ý:

+ Không sử dụng phác đồ này cho người bệnh có ALT(SGPT) > 2,5 lần chỉ số bình thường.

+ Cần thận trọng khi sử dụng ở người bệnh điều trị các thuốc chống lao có rifamycin.

Nên thay NVP bằng một thuốc khác (nh­ EFV), nếu có thể.

3.2. Các phác đồ thay thế

a) Phác đồ: d4T + 3TC + EFV

- Chỉ định: Phác đồ này được chỉ định khi người bệnh không sử dụng được NVP (dị ứng hoặc ngộ độc gan do NVP).

- Liều dùng và cách dùng:

+ d4T: 30mg cho người bệnh nặng dưới 60 kg và 40 mg nếu người bệnh nặng trên    60 kg uống 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ.

+ 3TC: 150 mg uống 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ.

+ EFV: 600 mg uống 1 lần vào buổi tối.

- Lưu ý:

+ Có thể sử dụng ở bệnh nhân viêm gan

+ Không sử dụng phác đồ này cho phụ nữ có thai do có khả năng gây dị dạng thai.  Nếu sử dụng cho phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ, cần khuyến cáo người bệnh thực hiện các biện pháp tránh thai có hiệu quả.

+ Không uống efavirenz cùng thức ăn có nhiều chất béo do có nguy cơ tăng các tác dụng phụ về thần kinh.

+ Uống efavirenz vào buổi tối để tránh tình trạng rối loạn giấc ngủ.

+ Không dùng liệu pháp này cho những người có bệnh lý về tâm thần (hiện tại hoặc trong quá khứ).

b) Phác đồ: ZDV + 3TC + NVP

- Chỉ định: Phác đồ này được chỉ định khi người bệnh không sử dụng được d4T (dị ứng, độc tính với thần kinh, viêm tuỵ,…)

- Liều dùng và cách dùng:

+ ZDV: 300 mg uống 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ.

+ 3TC: 150 mg uống 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ.

+ NVP: 200 mg uống 1 lần/ngày trong hai tuần đầu, sau đó 200 mg 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ.

- Lưu ý:

+ Kiểm tra hemoglobin trước khi điều trị. Không sử dụng phác đồ này cho bệnh nhân có Hgb < 70g/L. Theo dõi Hgb 6 tháng một lần hoặc khi bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu trên lâm sàng.

+ Không sử dụng phác đồ này cho người bệnh có ALT(SGPT) > 2,5 lần chỉ số bình thường.

+ Cần thận trọng khi sử dụng ở người bệnh điều trị các thuốc chống lao có rifamycin.  Nên thay NVP bằng một thuốc khác (nh­ EFV), nếu có thể.

c) Phác đồ: ZDV + 3TC + EFV

- Chỉ định: Phác đồ này được chỉ định khi người bệnh không sử dụng được NVP và d4T.

- Liều dùng và cách dùng:

+ ZDV: 300 mg uống 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ.

+ 3TC: 150 mg uống 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ.

+ EFV: 600 mg uống 1 lần vào buổi tối.

- Lưu ý:

+ Kiểm tra hemoglobin trước khi điều trị. Không sử dụng phác đồ này cho bệnh nhân có Hgb < 70g/L. Theo dõi Hgb 6 tháng một lần hoặc khi bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu trên lâm sàng.

+ Không sử dụng phác đồ này cho phụ nữ có thai do có khả năng gây dị dạng thai.  Nếu sử dụng cho phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ, cần khuyến cáo người bệnh thực hiện các biện pháp tránh thai có hiệu quả.

+ Có thể sử dụng đồng thời với các thuốc chống lao.

+ Không uống efavirenz cùng thức ăn có nhiều chất béo do có nguy cơ tăng các tác dụng phụ về thần kinh.

+ Uống efavirenz vào buổi tối để tránh tình trạng rối loạn giấc ngủ.

+ Không dùng liệu pháp này cho những người có bệnh lý về tâm thần (hiện tại hoặc trong quá khứ).

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#23 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 06:59:59(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

4. Bảo đảm sự tuân thủ điều trị

Tuân thủ điều trị ARV là uống đủ liều thuốc được chỉ định và uống đúng giờ. Tuân thủ điều trị ARV là yếu tố cực kỳ quan trọng để bảo đảm sự thành công của điều trị, tránh sự xuất hiện kháng thuốc. Để đảm bảo sự tuân thủ điều trị, cần thực hiện các biện pháp sau:

4.1. Tư vấn trước điều trị: Người bệnh phải được tư vấn về những vấn đề sau:

- Lợi ích của điều trị ARV.

- Điều trị sẽ kéo dài suốt đời.

- Khi điều trị vẫn phải thực hiện các biện pháp phòng lây truyền virus cho người khác và điều trị dự phòng các bệnh NTCH nếu có chỉ định.

- Đến thăm khám định kỳ để đánh giá điều trị.

- Các tác dụng phụ và cách theo dõi xử trí.

- Tương tác với các thuốc điều trị khác có thể xảy ra.

- Tuân thủ tuyệt đối chế độ điều trị: uống đủ số lượng thuốc theo đúng thời gian chỉ định.

+ Đối với các thuốc uống 2 lần/ngày phải uống cách nhau 12 giờ.

+ Nếu người bệnh quên uống thuốc > 3 lần/tháng, điều trị có thể thất bại.

+ Không được chia thuốc cho người khác.

4.2. Các biện pháp tổ chức và kỹ thuật

- Xây dựng thời gian biểu điều trị dễ thực hiện cho người bệnh.

- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho người bệnh một cách thuận tiện với giá thấp hoặc miễn phí.

- Tôn trọng tính bảo mật của các thông tin cá nhân, xây dựng sự tin cậy của người bệnh với cơ sở y tế.

- Xây dựng chế độ theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị.

4.3. Sự hỗ trợ của gia đình và cộng đồng

- Xác định ng­ời hỗ trợ/giám sát điều trị trong gia đình, cung cấp tư vấn và hỗ trợ cho người hỗ trợ/giám sát.

- Động viên người nhiễm tham gia vào các hoạt động hỗ trợ sự tuân thủ điều trị.

- Huy động các tổ chức xã hội và phối hợp hoạt động của các tổ chức này trong việc hỗ trợ người nhiễm tuân thủ điều trị.

4.4. Tăng c­ờng tuân thủ điều trị ở những người nghiện chích ma túy

- Điều trị cho người bệnh với tinh thần hỗ trợ và không phân biệt đối xử.

- Hỗ trợ cho người bệnh có một cuộc sống ổn định.

- Xác định người hỗ trợ/giám sát điều trị.

- Cung cấp điều trị theo chế độ giám sát hoặc điều trị thay thế thuốc gây nghiện.

- Chú ý đến t­ơng tác giữa các thuốc ARV với các chất ma túy. trực tiếp (DOT).

- Khuyến khích người bệnh điều trị cai nghiện.

 

Xem xét đưa vào điều trị kháng retrovirus khi người bệnh sẵn sàng tuân thủ điều trị:

1.      Thể hiện sự hiểu biết về bệnh HIV/AIDS và điều trị ARV

2.      Thể hiện sự hiểu biết về tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị

3.      Thể hiện sự hiểu biết về các tác dụng phụ của các thuốc ARV

4.      Thể hiện sự hiểu biết về sự cần thiết phải theo dõi sau điều trị

5.      Có người hỗ trợ/giám sát điều trị

6.      Có cuộc sống ổn định

7.      Thể hiện sự tuân thủ qua điều trị hoặc dự phòng NTCH, qua thăm khám định kỳ, hoặc tham gia các lớp tập huấn trước điều trị

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#24 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:00:20(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

5. Đánh giá trước điều trị ARV

- Đánh giá lại tình trạng lâm sàng, phân loại giai đoạn trước khi điều trị.

- Người nhiễm HIV có lao, các bệnh NTCH và bệnh lý kèm theo: xem phần 9.1 và 9.2, Chương VI.

- Phụ nữ mang thai: xem phần 11 Chương VI và phần 1 Chương VII.

- Làm lại các xét nghiệm cận lâm sàng để lựa chọn phác đồ ARV phù hợp và làm cơ sở để đánh giá tiến triển sau điều trị như trong Bảng 4.

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#25 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:00:47(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

6. Theo dõi điều trị ARV

Người bệnh bắt đầu điều trị ARV nên được khám bác sỹ theo lịch trình sau đây:

- Một đến hai tuần một lần trong tháng đầu tiên để theo dõi các tác dụng phụ và được củng cố về tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị.

- Trong khoảng thời gian 8 đến 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị.

- Sau đó 3 đến 6 tháng một lần.

- Các nhân viên y tế, các cộng tác viên, nhóm đồng đẳng hỗ trợ tuân thủ điều trị, chăm sóc tại nhà người bệnh, nếu có thể, cho các đối tượng điều trị theo chế độ DOT.

6.1. Theo dõi sự tuân thủ điều trị

Người bệnh điều trị ARV cần được theo dõi về sự tuân thủ điều trị. Cần xác định những nguyên nhân khiến người bệnh không tuân thủ tốt để hỗ trợ.

Xem xét lại điều trị với ng­ời bệnh và ng­ời hỗ trợ/giám sát:

- Kiểm tra lại về những thuốc người bệnh được chỉ định dùng và cách dùng.

- Hỏi về thời gian và cách người bệnh dùng thuốc trong thực tế, số lần người bệnh bỏ hoặc quên uống thuốc.

- Đếm số thuốc còn lại.

Nếu người bệnh tuân thủ kém, cần tìm hiểu về những vấn đề mà người bệnh gặp phải khi dùng thuốc như:

- Các tác dụng phụ của thuốc hoặc các bệnh lý mới xuất hiện?

- Do quên hoặc không hiểu đúng chỉ định?

- Do hết thuốc hoặc không có khả năng tài chính?

- Các vấn đề về tâm lý nh­ không muốn chấp nhận tình trạng nhiễm HIV của mình, do không muốn để người khác thấy mình điều trị thuốc HIV, do sợ bị phân biệt đối xử?

- Do có sự thay đổi trong cuộc sống?

- Thiếu sự hỗ trợ (gia đình, bạn bè, cán bộ y tế)

Người bệnh cần được tư vấn lại một cách cẩn thận. Những vấn đề của người bệnh cần được giải quyết để bảo đảm sự tuân thủ điều trị.

6.2. Theo dõi tiến triển lâm sàng

Mỗi lần thăm khám, người bệnh điều trị ARV cần được đánh giá cẩn thận về lâm sàng:

- Toàn trạng, cân nặng, nhiệt độ.

- Phát hiện các tác dụng phụ của thuốc và tình trạng ngộ độc thuốc

- Đánh giá lại giai đoạn lâm sàng

- Đánh giá tiến triển của các triệu chứng liên quan đến bệnh HIV

- Đánh giá tiến triển của các bệnh NTCH đã có; phát hiện các nhiễm trùng cơ hội mới xuất hiện hoặc tái phát.

- Phát hiện hội chứng phục hồi miễn dịch (xem mục 7).

- Xem xét khả năng mang thai.

Các dấu hiệu sau chứng tỏ ng­ời bệnh có đáp ứng với điều trị ARV:

- Người bệnh thấy khoẻ hơn, có nhiều sức lực hơn để thực hiện các hoạt động hàng ngày.

- Toàn trạng khá hơn, tăng cân.

- Các triệu chứng bệnh liên quan đến HIV có từ trước có được cải thiện.

- Các bệnh NTCH có từ trước có được cải thiện; giảm tần suất mắc và mức độ nặng của các NTCH.

6.3. Theo dõi xét nghiệm

Người bệnh điều trị ARV cần được theo dõi về các xét nghiệm cận lâm sàng để phát hiện các tác dụng phụ của thuốc và đánh giá đáp ứng điều trị.

- Công thức máu toàn bộ và công thức bạch cầu 6 tháng một lần hoặc khi người bệnh sử dụng phác đồ ZDV có biểu hiện thiếu máu.

- Men gan ALT/SGPT - thực hiện 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị NVP, sau đó 6 tháng một lần hoặc khi người bệnh có biểu hiện viêm gan.

- Đếm TCD4  6-12 tháng một lần khi điều trị, nếu có.

- Xét nghiệm thai nếu người bệnh đang điều trị EFV và có khả năng mang thai.

Bảng 4
Theo dõi cận lâm sàng khi sử dụng các phác đồ điều trị ARV hàng thứ nhất

Phác đồ

Xét nghiệm trước điều trị

Xét nghiệm cần theo dõi khi điều trị

 

d4T/3TC/NVP

CTM, ALT (SGPT)

TCD4, nếu có

ALT(SGPT) khi có dấu hiệu viêm gan

TCD4 6-12 tháng một lần, nếu có, để xác định hiệu quả điều trị

 

ZDV/3TC/NVP

CTM, ALT (SGPT)

TCD4, nếu có

CTM (hoặc ít nhất Hgb), và ALT (SGPT) khi có dấu hiệu thiếu máu hoặc viêm gan

TCD4 6-12 tháng một lần, nếu có, để xác định hiệu quả điều trị

 

d4T/3TC/EFV

Xét nghiệm thai

CTM, ALT (SGPT)

TCD4, nếu có

Các xét nghiệm cần thiết khi có các dấu hiệu ngộ độc thuốc

TCD4 6-12 tháng một lần, nếu có, để xác định hiệu quả điều trị

 

ZDV/3TC/EFV

Xét nghiệm thai

CTM, ALT (SGPT)

TCD4, nếu có

CTM (hoặc ít nhất Hgb) khi có các dấu hiệu thiếu máu

TCD4 6-12 tháng một lần, nếu có, để xác định hiệu quả điều trị

6.4. Theo dõi độc tính của thuốc

- Người bệnh điều trị ARV cần được cung cấp thông tin về các tác dụng phụ của thuốc và yêu cầu phải thông báo cho bác sỹ điều trị khi có các biểu hiện này.

- Nhiều tác dụng phụ của các thuốc ARV có biểu hiện nhẹ, xảy ra chủ yếu trong 2 tuần đầu của điều trị đặc hiệu, chỉ cần điều trị hỗ trợ và sẽ giảm dần trong vòng 1 đến 2 tháng (Bảng 5: Các tác dụng phụ mức độ nhẹ của các phác đồ hàng thứ nhất và hướng xử trí). Tuy nhiên, một số trường hợp có tác dụng phụ trầm trọng cần phải được thay đổi thuốc điều trị (Bảng 6: Các độc tính chủ yếu của các thuốc ARV và xử trí).

- Các tác dụng phụ của các thuốc ARV nên được theo dõi và đánh giá cả trên lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng, nếu cần thiết và có thể thực hiện được.

Bảng 5
Các tác dụng phụ mức độ nhẹ của các phác đồ hàng thứ nhất và hướng xử trí

Các tác dụng phụ mức nhẹ

Điều trị thông thường

Buồn nôn

Dùng cùng thức ăn

Tiêu chảy

Bù nước và điện giải.  Thuốc chống đi ngoài như loperamide có thể làm đỡ tạm thời.

Đau đầu

Paracetamol; nếu liên tục trong 2 tuần cần phải thăm khám lại

Mệt mỏi

Thường chỉ kéo dài 4-6 tuần, nếu lâu hơn cần thăm khám lại

Khó chịu ở bụng

Nếu liên tục cần thăm khám lại

Nổi mẩn nhẹ

Điều trị bằng thuốc kháng histamine hoặc steroid.  Nếu nặng, xem xét khả năng dị ứng thuốc

Buồn ngủ

Uống thuốc trước khi đi ngủ

Mất ngủ

Có thể dùng thuốc hỗ trợ

Ác mộng, chóng mặt

Dùng EFV vào buổi tối, thường kéo dài không quá 3 tuần

Bảng 6: Các độc tính chủ yếu của các thuốc ARV và xử trí

Độc tính

Thuốc có liên quan

Đặc điểm

Xử trí

 

Bệnh lý thần kinh ngoại vi

d4T, ddI, các NRTI khác

- Thường xuất hiện trong vòng 1 năm đầu.

- Biểu hiện: rối loạn cảm giác ngoại vi, chủ yếu ở các đầu chi kiểu đeo găng; đi lại khó khăn do đau.

- Điều trị bằng amitriptyline 25mg 1 lần/ngày hoặc vitamin B các loại.

- Nếu nặng - thay d4T hoặc ddI bằng AZT.

Viêm tuỵ

d4T, ddI

- Đau bụng, buồn nôn, nôn, sốt…

- Tăng amylase máu.

- Dừng mọi thuốc ARV

- Khi hết các triệu chứng - bắt đầu lại với AZT

Phân bố lại mỡ

NRTI (d4T), PI

- Tăng tích tụ mỡ ở ngực, bụng, lưng và gáy; teo mô mỡ ở cánh tay, cẳng chân, mông, và má.

- Thường tồn tại vĩnh viễn.

- Tư vấn cho ng­ời bệnh về các thay đổi hình dáng cơ thể liên quan đến các thuốc ARV. 

Độc tính với gan

NVP, EFV, ZDV, PI

- Nguy cơ cao: ng­ời có bệnh gan mạn tính.

- Thường xuất hiện trong vòng 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị.

- Men gan tăng 3 lần bình thường có/không có biểu hiện lâm sàng.

- Dừng mọi thuốc ARV nếu men gan tăng gấp 5 lần bình thường.

- Bắt đầu lại ARV khi men gan về bình th­ờng. Dừng hẳn NVP.  Thay các thuốc gây độc với gan bằng các thuốc khác.

Phát ban

NVP, EFV, ABC

- Thường xuất hiện sớm, trong vòng 1-3 tháng đầu.

- Biểu hiện có thể nhẹ hoặc nặng, đe doạ tính mạng.

- Tái sử dụng ABC có thể dẫn đến shock phản vệ.

- Dừng mọi thuốc ARV và điều trị hỗ trợ cho đến khi hết triệu chứng.

- Dừng hẳn ABC nếu có phát ban.  Dừng NVP, EFV cho những tr­ờng hợp mẩn da kèm các triệu chứng toàn thân.

Toan lactic và thoái hoá mỡ gan

NRTI (d4T, ddI; hiếm hơn – ZDV, 3TC, ABC)

- Thường xuất hiện muộn (sau vài tháng).

- Biểu hiện: mệt nặng, buồn nôn, nôn, sút cân, đau cơ, gan to; tăng acid lactic, men gan, amylase.

- Theo dõi lactate th­ờng quy ở người bệnh chưa có triệu chứng  không có tác dụng.

- Dừng mọi thuốc ARV: các triệu chứng có thể tiếp tục hoặc tiến triển xấu đi ngay cả sau khi dừng thuốc.

- Điều trị hỗ trợ thở oxy, truyền dịch và bổ sung điện giải, điều chỉnh toan máu. 

Độc tính với thần kinh trung ương

EFV

- Thường xuất hiện sớm.

- Biểu hiện: lẫn lộn nặng, rối loạn tâm thần, trầm cảm

- Tham khảo ý kiến chuyên khoa Tâm thần.

- Nếu nặng, dừng EFV và thay thế bằng NVP.

Độc tính với tủy xương

ZDV

- Thường xuất hiện trong vòng 1 năm sau khi bắt đầu điều trị.

- Biểu hiện: thiếu máu nặng, có thể kèm hạ bạch cầu

- Dừng ZDV, thay bằng một thuốc NRTI khác.

Độc tính với cơ

NRTI: d4T, ddI, ZDV

- Thường xuất hiện muộn.

- Biểu hiện: đau cơ, tăng creatinine kinase

- Nếu biểu hiện nhẹ - điều trị thuốc giảm đau.

- Nếu nặng - thay thuốc gây độc tính với cơ bằng 3TC hoặc ABC.

Tăng đường huyết và rối loạn mỡ máu

PI, EFV

- Thường xuất hiện muộn.

- Biểu hiện: tăng đ­ờng máu và cholesterol máu

- Điều trị hỗ trợ insulin, chế độ ăn ít mỡ, tiếp tục các thuốc ARV.

- Nếu không đáp ứng và biểu hiện nặng - thay thuốc.

Sỏi thận

IDV

- Xuất hiện vào bất kỳ giai đoạn điều trị nào, gặp nhiều ở trẻ em.

- Biểu hiện của sỏi thận

- Khuyên bệnh nhân uống nhiều nước và tiếp tục IDV.

- Nếu bệnh nhân không uống được nhiều nước, xem xét thay IDV bằng một thuốc ARV khác.

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#26 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:01:06(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

7. Hội chứng phục hồi miễn dịch

Sau khi người nhiễm HIV được điều trị các thuốc ARV, chức năng miễn dịch của người bệnh được phục hồi gây đáp ứng viêm với các nhiễm trùng cơ hội hoặc các bệnh tự miễn.  Một số bệnh nhiễm trùng cơ hội không có biểu hiện lâm sàng trước đây có thể tái hoạt động hoặc có biểu hiện không điển hình.  Sự xuất hiện của các bệnh lý liên quan tới sự tái tạo miễn dịch được gọi là hội chứng phục hồi miễn dịch.

Hội chứng phục hồi miễn dịch thường xuất hiện trong vòng 2-12 tuần sau khi bắt đầu các thuốc ARV, gặp nhiều hơn ở những người  bị suy giảm miễn dịch nặng khi bắt đầu điều trị ARV (số TCD4 <50 tế bào/mm3). Một số ít các trường hợp xuất hiện muộn hơn, nhiều tháng sau khi bắt đầu điều trị ARV.

Hội chứng phục hồi miễn dịch thường liên quan tới các căn nguyên lao, các NTCH khác như  MAC, PCP, viêm màng não do Cryptococcus, các bệnh nhiễm nấm khác, viêm gan B và C, CMV, herpes simplex và herpes zoster, viêm não chất trắng đa ổ tiến triển,  viêm não do toxoplasma… Một số bệnh không nhiễm trùng có thể nặng lên cùng với hội chứng phục hồi miễn dịch là bệnh vẩy nến, viêm tuyến giáp.

Biểu hiện: Người bệnh có thể có sốt, sưng hạch, biểu hiện ở mắt và các biểu hiện khác, phụ thuộc vào bệnh nhiễm trùng cơ hội có liên quan.

Xử trí:

+ Xác định và điều trị bệnh nhiễm trùng cơ hội có liên quan.

+ Tiếp tục điều trị ARV; thay đổi thành phần và liều lượng thuốc ARV nếu có tương tác hoặc tăng độc tính khi phối hợp với các thuốc điều trị NTCH.

+ Trường hợp nặng và không thể tiếp tục điều trị ARV nên tạm dừng để điều trị NTCH sau đó bắt đầu điều trị ARV lại bằng chính phác đồ đang dùng trước đó.

+ Điều trị triệu chứng bằng các thuốc chống viêm không phải steroid. Nếu biểu hiện nặng, có thể cho prednisolone hoặc methylprednisolone, liều 1mg/kg/ngày và giảm dần sau 1-2 tuần.

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#27 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:01:28(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

8. Thất bại điều trị và phác đồ điều trị hàng thứ hai

Người bệnh điều trị ARV cần được theo dõi về lâm sàng và miễn dịch để phát hiện thất bại điều trị.  Người bệnh được coi là thất bại điều trị khi đã tuân thủ chặt chẽ chế độ điều trị nhưng vẫn có các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm sau đây:

Bảng 7: Các biểu hiện thất bại điều trị ở người bệnh người lớn và vị thành niên

 

Dấu hiệu lâm sàng thất bại điều trị

Tiêu chuẩn TCD4 đánh giá thất bại điều trị

- Người bệnh đang được điều trị kháng retrovirus nhưng không tăng cân, xuất hiện nhiễm trùng cơ hội hoặc bệnh lý ác tính báo hiệu tiến triển lâm sàng của bệnh.

- Nhiễm trùng cơ hội tr­ớc đây tái phát.

- Các bệnh lý lâm sàng  giai đoạn III xuất hiện hoặc tái phát

- CD4 giảm xuống mức trước điều trị hoặc thấp hơn khi không có một nhiễm trùng nào là lý do để giải thích cho việc giảm TCD4 nhanh chóng.

- TCD4 giảm > 50% so với thời điểm TCD4  cao nhất kể từ khi điều trị khi không có một nhiễm trùng nào là lý do để giải thích cho việc giảm TCD 4 nhanh chóng

Các phối hợp thuốc ARV hàng thứ hai: chỉ định khi người bệnh được xác định là thất bại điều trị đối với các phác đồ điều trị ARV hàng đầu.

 

TDF hoặc ABC +  ddI +  LPV/r hoặc SQV/r hoặc NFV

Liều lượng và cách dùng:

+ TDF: 300mg uống 1lần/ngày

+ ABC: 300mg uống 2 lần/ngày, cách nhau 12 tiếng

+ ddI:   <60kg – 125mg uống 2 lần/ngày, cách nhau 12 tiếng

   60kg – 200mg uống 2 lần/ngày, cách nhau 12 tiếng;

+ LPV/r: 400mg/100mg uống 2 lần/ngày, uống trong bữa ăn, cách nhau 12 tiếng

+ SQV/r: 1000mg/100 mg uống 2 lần/ngày, uống trong bữa ăn, cách nhau 12 tiếng

+ NFV: 1250mg uống 2 lần/ngày, uống trong bữa ăn, cách nhau 12 tiếng

(Các tác dụng phụ: xem Phụ lục 7: Bảng tóm tắt các thuốc ARV)

Lưu ý:

- Không sử dụng một loại thuốc đơn lẻ để thay thế hoặc thêm vào một phác đồ đã thất bại.

- Nếu virus kháng ở mức độ cao với AZT, d4T và 3TC thì tác dụng của các thuốc NRTI khác trong phác đồ thay thế hàng thứ hai có thể giảm, do có sự kháng chéo trong nhóm Nucleosides. Tuy nhiên, ABC, ddI và TFV vẫn có thể còn tác dụng.

- Do có hiện t­ợng kháng chéo giữa EFV và NVP, không thay thế giữa hai thuốc này khi điều trị thất bại. Thường sử dụng phác đồ PI có thêm Ritonavir nh­ SQV/r; LPV/r . NVP có thể đ­ợc xem xét để thay thế cho PI nếu không có phác đồ PI/r hoặc có chống chỉ định sử dụng phác đồ đó.

- TDF và ddI có thể đối kháng với nhau. Tránh sử dụng phác đồ này, nếu có thể. Nếu bắt buộc phải dùng phối hợp TDF và ddI, nên sử dụng cùng với một thuốc nhóm PI có kèm RTV và giảm liều ddI xuống 250 mg/ngày.

- LPV/r và SQV/r đòi hỏi phải bảo quản lạnh.

Bảng 8: Các phối hợp thuốc không nên sử dụng

Phối hợp

Lý do

Abacavir +  tenofovir +  lamivudine và Didanosine +  tenofovir +  lamivudine

Hiệu quả thấp

Stavudine  +  didanosine

Tăng độc tính thần kinh ngoại vi, viêm tuy, toan lactic

Zidovudine  +  stavudine

Đối kháng, giảm hiệu quả

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#28 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:01:49(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

9. Điều trị ARV khi có các bệnh nhiễm trùng cơ hội và các bệnh kèm theo

9.1. Điều trị kháng retrovirus ở người bệnh lao

Bảng 9: Điều trị kháng retrovirus cho người bệnh lao nhiễm HIV

Tình trạng lâm sàng

Nếu không có số TCD4

Nếu có số TCD4

Lao phổi đơn thuần, không có các bệnh lý khác thuộc Phân loại lâm sàng giai đoạn III hoặc IV

Bắt đầu và kết thúc điều trị lao trước, sau đó mới điều trị ARV

TCD4>350 tế bào/mm3

Bắt đầu và kết thúc điều trị lao.  Nếu người bệnh không có các bệnh lý khác thuộc Phân loại lâm sàng giai đoạn III hoặc IV, chưa điều trị ARV, xem xét như người bệnh nhiễm HIV khác.  Nếu người bệnh có các bệnh lý khác ngoài lao thuộc Phân loại lâm sàng giai đoạn IV, điều trị ARV sau giai đoạn tấn công.  Nếu người bệnh nặng, điều trị càng sớm càng tốt.

Nếu TCD4 từ 200 đến 350 tế bào/mm3

Bắt đầu điều trị lao.  Bắt đầu điều trị ARV sau giai đoạn tấn công.  Nếu người bệnh nặng, điều trị càng sớm càng tốt.

Nếu TCD4<200 tế bào/mm3

Bắt đầu điều trị lao.

Bắt đầu điều trị ARV ngay sau khi người bệnh dung nạp được các thuốc chống lao (từ 2 tuần đến 2 tháng).

Lao phổi và người bệnh có hoặc đã có các bệnh lý khác thuộc Phân loại lâm sàng giai đoạn III hoặc IV xuất hiện trong quá trình điều trị lao

Bắt đầu điều trị lao trước.

Điều trị ARV sau giai đoạn tấn công.  Nếu người bệnh nặng, điều trị càng sớm càng tốt.

Lao ngoài phổi

Bắt đầu điều trị lao.

Bắt đầu điều trị ARV ngay sau khi người bệnh dung nạp được các thuốc chống lao (từ 2 tuần đến 2 tháng).

Người bệnh đang điều trị ARV thì phát hiện lao

Điều trị lao theo Chương trình lao quốc gia.

Tiếp tục các thuốc ARV.

Lưu ý:

- Sử dụng các phác đồ có efavirenz cho người bệnh lao đang điều trị rifamycin:

d4T +  3TC +  EFV hoặc  ZDV +  3TC +  EFV

- Trong trường hợp người bệnh là phụ nữ mang thai hoặc có khả năng mang thai, cần thay thế efavirenz bằng SQV/r (1000/100mg 2 lần một ngày) hoặc LPV/r (400/100mg 2 lần một ngày), hoặc ABC (300mg 2 lần một ngày).

- Nếu không có các thuốc thay thế EFV như trên, có thể dùng NVP.

- Nếu người bệnh đang được điều trị các thuốc ARV và cần được điều trị lao, ưu tiên chỉ định các thuốc chống lao theo phác đồ; xem xét thay đổi thuốc ARV cho phù hợp để tránh tương tác thuốc, ví dụ như thay NVP bằng EFV.

- Theo dõi chặt chẽ sự tuân thủ các thuốc chống lao và các thuốc ARV.

- Theo dõi độc tính của các thuốc điều trị, nhất là khi dùng EFV hoặc NVP khi đang điều trị rifamycin.

- Phát hiện và điều trị hội chứng phục hồi miễn dịch.  Người bệnh cần được đánh giá lại, loại trừ khả năng điều trị lao thất bại hoặc các bệnh NTCH khác.  Nếu nghĩ đến hội chứng phục hồi miễn dịch, cần tiếp tục điều trị lao và ARV.  Nếu người bệnh có biểu hiện không nặng, cho điều trị triệu chứng bằng các thuốc chống viêm không phải steroid.  Nếu người bệnh có các biểu hiện nặng, có thể cho prednisolone hoặc methylprednisolone, liều 1mg/kg/ngày và giảm dần sau 1-2 tuần.

9.2. Điều trị ARV khi có các NTCH và các bệnh kèm theo

Người nhiễm HIV trước khi được chỉ định các thuốc ARV cần được sàng lọc các bệnh nhiễm trùng cơ hội và các bệnh kèm theo.  Các bệnh NTCH cần được điều trị trước khi cho các thuốc ARV để tránh tương tác thuốc.  Một số bệnh NTCH và một số tình trạng bệnh lý liên quan tới HIV sẽ được cải thiện khi người bệnh được điều trị ARV (xem bảng).

Bảng 10: Chỉ định điều trị ARV khi có các NTCH và các bệnh lý kèm theo

 

NTCH và các tình trạng bệnh lý kèm theo

Tiếp cận

- Viêm phổi do vi khuẩn

- Các bệnh nhiễm trùng trong giai đoạn cấp tính có sốt và ng­ời bệnh trong tình trạng nặng

- Các bệnh tiêu chảy (đi ngoài trên 5 lần/ngày)

Điều trị các bệnh này trước. Cho điều trị ARV sau khi điều trị nhiễm trùng kết thúc, tình trạng người bệnh ổn định và có thể dung nạp được thuốc ARV.

- Viêm phổi do pneumocystis (PCP)

- Viêm màng não do nấm cryptococcus

- Bệnh do toxoplasma

- Bệnh do nấm penicillium

- Viêm thực quản do candida

Điều trị các bệnh này trước. Cho điều trị ARV sau khi điều trị đợt cấp NTCH kết thúc hoặc khi người bệnh có thể uống được thuốc ARV dễ dàng

- Tăng men gan cao gấp 3-5 lần bình thường

- Viêm gan B và C

Tìm căn nguyên và điều trị, nếu có thể.

Tránh dùng các thuốc ddI, d4T và NVP ở người bệnh viêm gan virus thể hoạt động.  Các phác đồ điều trị ARV có 3TC hoặc TDF có tác dụng điều trị đối với viêm gan B.

- Dị ứng thuốc

Không cho điều trị ARV khi có tình trạng dị ứng cấp tính

- Thiếu máu

Tìm căn nguyên và điều trị. Nếu không xác định được căn nguyên, cho điều trị ARV nhưng không có AZT

- Nhiễm phức hợp Mycobacterium avium

- Bệnh do CMVT

- Tiêu chảy do Cryptosporidium và Microsporidium

Cho điều trị ARV kết hợp với điều trị NTCH. Chú ý tương tác thuốc

- Các bệnh lý da như phát ban sẩn ngứa, viêm da tuyến nhờn

Cho điều trị ARV.

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#29 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:02:07(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

10. Điều trị ARV ở trẻ em

10.1. Chỉ định điều trị:

Điều trị ARV cho trẻ nhiễm HIV được chỉ định trên cơ sở giai đoạn lâm sàng của trẻ (phụ lục 2: Phânloại giai đoạn lâm sàng HIV/AIDS ở trẻ em), tỷ lệ TCD4 hoặc tổng số tế bào lympho, và khả năng thực hiện đuợc xét nghiệm khẳng định tình trạng nhiễm HIV ở trẻ.

Bảng 11: Chỉ định điều trị ARV cho trẻ nhiễm HIV

 

Trẻ < 18 tháng tuổi

Có xét nghiệm virus học

Có xét nghiệm TCD4

- Giai đoạn IV (AIDS) không phụ thuộc tỷ lệ TCD4

- Giai đoạn I, II hoặc III, và tỷ lệ TCD4 < 20%

Không có xét nghiệm TCD4

- Giai đoạn IV (AIDS)

- Xem xét điều trị cho tất cả bệnh nhi ở giai đoạn III

- Xem xét điều trị cho bệnh nhi ở giai đoạn II nếu tổng số tế bào lymphô < 2500/mm3

Không có xét nghiệm virus học *

Có xét nghiệm TCD4

- Giai đoạn IV (AIDS), không phụ thuộc tỷ lệ TCD4

- Xem xét điều trị cho tất cả bệnh nhi ở giai đoạn  III

- Chỉ điều trị cho bệnh nhi ở giai đoạn I hoặc II khi tỷ lệ TCD4 < 20%

Không có xét nghiệm TCD4

- Chỉ điều trị khi bệnh nhi ở giai đoạn IV

Trẻ > 18 tháng tuổi

Có xét nghiệm TCD4

- Giai đoạn IV (AIDS) không phụ thuộc tỷ lệ TCD4

- Xem xét điều trị cho tất cả bệnh nhi ở giai đoạn lâm sàng III

- Giai đoạn II hoặc II, và tỷ lệ TCD4 < 15%

Không có xét nghiệm TCD4

- Giai đoạn IV (AIDS) không phụ thuộc tỷ lệ TCD

- Xem xét điều trị cho tất cả bệnh nhi ở giai đoạn III

- Xem xét điều trị cho bệnh nhi ở giai đoạn II nếu tổng số tế bào lymphô <  1500/mm3

 

* Làm lại xét nghiệm kháng thể HIV khi trẻ 18 tháng tuổi và đã ngừng bú mẹ hoàn toàn 6 tuần

10.2. Phác đồ điều trị ARV hàng đầu cho trẻ em

- Phác đồ ­u tiên:                  d4T +  3TC +  NVP

- Các phác đồ thay thế:       d4T +  3TC +  EFV; hoặc

ZDV +  3TC +  NVP; hoặc

ZDV +  3TC +  EFV

(Liều lượng và cách dùng xem Phụ lục 7: Các thuốc ARV cho trẻ em).

- Lưu ý:

+ Sự tuân thủ điều trị ở trẻ em thường rất khó khăn nên cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ cần được tư vấn kỹ lưỡng về sự tuân thủ điều trị.

+ Thuốc dùng theo cân nặng và liều cần được điều chỉnh khi trẻ lớn lên. (Xem Phụ lục 8: Các thuốc ARV cho trẻ em).

+ Đa số thuốc ARV dùng cho người lớn có thể sử dụng cho trẻ em. Nếu sử dụng dạng thuốc người lớn cho trẻ, cần chú ý khi chia nhỏ viên thuốc (nên dùng dao cắt) để không bị quá liều (gây ngộ độc) hoặc thiếu liều (gây kháng thuốc). (Xem Phụ lục 8: Các thuốc ARV cho trẻ em).

+ Không dùng EFV cho trẻ dưới 3 tuổi hoặc trẻ nặng d­ới 10 kg.

+ Nên dùng phác đồ có EFV cho trẻ trên 3 tuổi đang điều trị lao bằng Rifamycin.

+ Đối với trẻ dưới 3 tuổi nhiễm HIV và đang điều trị lao bằng rifamycin: Lựa chọn  phác đồ AZT +  3TC +  ABC, liều lượng và cách dùng xem Phụ lục 8: Các thuốc ARV cho trẻ em.

10.3. Theo dõi điều trị

Lâm sàng: Trẻ được điều trị ARV cần được heo dõi về cân nặng, tần suất các nhiễm trùng cơ hội...  như đối với người lớn. Ngoài ra cần chú ý một số điểm sau:

- Đánh giá dinh dưỡng và tình trạng dinh dưỡng.

- Phát triển thể lực (chiều cao và cân nặng theo lứa tuổi).

- Phát triển tinh thần và vận động theo lứa tuổi.

- Phát triển nhận thức và hiểu biết xã hội.

- Theo dõi chặt chẽ các biểu hiện về độc tính của thuốc

Xét nghiệm: Các xét nghiệm cơ bản như đối với người lớn, lưu ý tỷ lệ TCD4.

Bảng 10: Các dấu hiệu đánh giá thất bại điều trị

Các dấu hiệu lâm sàng

Xét nghiệm

- Ngừng tăng hoặc sụt cân ở những trẻ lúc đầu đã có tăng cân

- Không có các dấu hiệu cải thiện về tinh thần hoặc xuất hiện các bệnh lý mới về não.

- Xuất hiện các nhiễm trùng cơ hội mới hoặc khối u, chỉ điểm sự tiến triển của nhiễm HIV.

- Các nhiễm trùng cơ hội tái phát

- Số lượng tuyệt đối hoặc tỷ lệ TCD4 không tăng hoặc giảm so với lúc bắt đầu điều trị

- Số lượng TCD4 trở lại mức độ như trước khi điều trị hoặc thấp hơn số lượng trước điều trị mà không thấy căn nguyên nhân nào khác.

- Số lượng (hoặc tỷ lệ) TCD4 giảm trên 50% so với số lượng tối đa đạt được kể từ khi bắt đầu điều trị mà không thấy có căn nguyên nào khác.

10.4. Các phác đồ điều trị ARV hàng thứ  2 cho trẻ em

Chỉ định khi phác đồ điều trị hàng thứ nhất thất bại.

 

ABC +  ddI +  LVP/r hoặc NFV

 

(Liều lượng và cách dùng xem Phụ lục 8: Các thuốc ARV cho trẻ em).

11. Điều trị ARV ở phụ nữ có thai

Những phụ nữ có thai có đủ các tiêu chuẩn điều trị như các bệnh nhân người lớn nhiễm HIV cần được điều trị ARV (Xem phần tiêu chuẩn điều trị ARV cho người lớn).

- Phụ nữ mang thai nhiễm HIV chưa điều trị ARV trước đó: Không bắt đầu điều trị ARV trong 12 tuần đầu của thai kỳ để giảm nguy cơ độc tính của thuốc ARV với thai nhi.

- Phụ nữ nhiễm HIV đang điều trị ARV phát hiện có thai: Tiếp tục dùng ARV nhưng không dùng Efavirenz trong 3 tháng đầu.

Các phác đồ:

- Phác đồ ưu tiên:      ZDV + 3TC + NVP

Liều dùng: như cho người lớn

- Phác đồ thay thế:    ZDV  +  3TC  + NFV hoặc

ZDV  +  3TC  +  SQV/r hoặc LPV/r

Liều dùng:        + Nelfinavir 1250mg uống 2 lần/ngày

+ Saquinavir/ritonavir uống 1000 mg/100 mg 2 lần/ngày

+ Lopinavir/ritonavir uống 400mg/100mg 2 lần/ngày

Lưu ý:               + Theo dõi chặt chẽ các tác dụng phụ.

+ Không dùng phối hợp ddI và d4T cho phụ nữ có thai vì làm tăng nguy cơ toan lactic và độc với gan.

+ Không dùng ZDV cùng với d4T.

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#30 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:02:19(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

VII. DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON VÀ DỰ PHÒNG SAU PHƠI NHIỄM DO TAI NẠN RỦI RO NGHỀ NGHIỆP

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#31 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:02:40(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

1. Dự phòng lây truyền từ mẹ sang con

Người phụ nữ có thai nhiễm HIV chưa được điều trị ARV cần được dự phòng lây truyền mẹ con bằng phác đồ phù hợp với thời điểm đến thăm khám thai sản và thời điểm xác định nhiễm HIV.  Những phụ nữ mang thai được điều trị ARV không cần dự phòng lây truyền mẹ con độc lập.  Tất cả trẻ sinh ra từ những người mẹ nhiễm HIV phải được dự phòng bằng thuốc ARV sau sinh.

1.1. Phác đồ và chỉ định

Bảng 11: Các phác đồ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

Phác đồ - Chỉ định

Mẹ

Con

ZDV +  NVP

Mẹ đến khám thai và được xác định HIV(+) trước tuần 28-36

Trước đẻ: ZDV 300mg x 2 lần/ngày từ tuần thai thứ 28 cho đến khi chuyển dạ. 

Chuyển dạ-đẻ: ZDV 600mg +  NVP 200mg một liều khi bắt đầu chuyển dạ

Sử dụng cho mọi phác đồ:

Siro NVP 6mg (6ml) nếu trẻ > 2kg và 2mg/kg nếu trẻ ≤ 2 kg trong vòng 48 giờ sau khi sinh*

+  siro ZDV 2mg/kg/6 giờ một lần tính từ lúc sinh x một tuần****

NVP

Mẹ đến khám/được xác định HIV(+)** ngay trước chuyển dạ

NVP một liều 200mg khi bắt đầu chuyển dạ*** hoặc 4 giờ trước khi mổ lấy thai. 

 

Phác đồ ba thuốc

Mẹ đến khám thai và được xác định HIV(+) sau tuần 36  nhưng chưa chuyển dạ*****.

 

AZT/d4T +  3TC +  NFV/SQV/r

Uống hàng ngày cho đến lúc đẻ, liều tương tự như liều điều trị.

*  Nếu thời gian dự phòng bằng các thuốc ARV của mẹ chưa đủ 4 tuần, mẹ không dùng NVP trong khi chuyển dạ hoặc chỉ uống NVP trong vòng 1 giờ trước khi đẻ, có thể kéo dài thời gian sử dụng ZDV cho con lên 4-6 tuần.

**  Cho điều trị dự phòng nếu người mẹ ở thời điểm chuyển dạ/mổ đẻ chỉ có một xét nghiệm kháng thể HIV(+); làm xét nghiệm khẳng định sau.

***  Không cho mẹ uống NVP nếu đã uống khi chuyển dạ giả, hoặc sắp đến thời điểm sinh (dưới 1 giờ).

****  Nếu mẹ không dùng NVP trong khi chuyển dạ hoặc chỉ uống NVP trong vòng 1 giờ trước khi đẻ, cho con uống siro NVP ngay sau khi sinh.

*****  Nếu có đủ điều kiện, có thể xem xét dự phòng lây truyền mẹ con bằng ba thứ thuốc, bắt đầu trong khoảng thời gian từ sau tuần thai thứ 14 và trước tuần thứ 28 và tiếp tục cho đến khi đẻ.

1.2. Các khuyến nghị chung

Trước đẻ:

- Tư vấn hỗ trợ tinh thần.

- Thảo luận với người mẹ cách sinh con và nuôi con.

Trong đẻ:

- Đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối khi đỡ đẻ.

- Không rạch màng ối sớm; hạn chế các can thiệp gây chảy máu đường đẻ trong thời gian sinh.

- Chỉ mổ lấy thai khi có chỉ định về sản khoa.

- Tránh các thủ thuật và can thiệp có thể gây tổn thương da cho thai nhi như đặt điện cực vào đầu thai nhi, lấy máu ở da đầu để làm pH, v.v...

- Tắm ngay cho trẻ sau khi sinh.

Sau đẻ:

- Tư vấn cho người mẹ về nguy cơ lây truyền HIV qua sữa mẹ; khuyến khích nuôi trẻ bằng thức ăn thay thế hoàn toàn. Trong điều kiện không thể nuôi hoàn toàn bằng thức ăn thay thế, tư vấn người mẹ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4-6 tháng đầu.

- Người mẹ sau khi sinh cần được tiếp tục theo dõi và xem xét chỉ định điều trị ARV, dự phòng các bệnh NTCH  như người bệnh nhiễm HIV khác.

- Trẻ sau khi sinh cần được theo dõi và xét nghiệm để xác định tình trạng nhiễm HIV, dự phòng các bệnh NTCH, và xem xét chỉ định điều trị ARV như trong phần Nhi khoa.

- Người mẹ và trẻ được điều trị dự phòng lây truyền mẹ - con bằng các thuốc ARV vẫn có thể dùng các thuốc này trong phác đồ điều trị tiếp theo nếu có chỉ định. Do có nguy cơ kháng các thuốc sau điêù trị dự phòng lây truyền mẹ - con nên người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện sớm thất bại điều trị.

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#32 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:03:06(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

2. Dự phòng sau phơi nhiễm do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

Phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp là tiếp xúc trực tiếp với máu và các dịch cơ thể có nhiễm HIV dẫn đến nguy cơ lây nhiễm HIV.

2.1. Các dạng phơi nhiễm:

- Do kim đâm khi làm các thủ thuật tiêm truyền, lấy máu làm xét nghiệm, chọc dò…

- Vết thương do dao mổ và các dụng cụ sắc nhọn khác.

- Tổn thương qua da do các ống đựng máu hoặc chất dịch của ng­ời bệnh bị vỡ đâm vào.

- Máu, chất dịch cơ thể của ng­ời bệnh bắn vào các vùng da bị tổn thương (chàm, bỏng, viêm loét từ tr­ớc) hoặc bắn vào niêm mạc (mắt, mũi, họng).

- Khác: bị người khác dùng kim tiêm có máu đâm vào hoặc trong khi làm nhiệm vụ đuổi bắt tội phạm v.v…

2.2. Quy trình xử trí sau phơi nhiễm

2.2.1. Xử lý vết th­ơng tại chỗ:

- Tổn thương da chảy máu:

+ Xối ngay vết thương dưới vòi nước.

+ Để vết th­ơng chảy máu trong một thời gian ngắn.

+ Rửa kỹ bằng xà phòng và nước sạch, sau đó sát trùng bằng các dung dịch sát khuẩn (Dakin, Javel 1/10, hoặc cồn 700) trong thời gian ít nhất 5 phút.

- Phơi nhiễm qua niêm mạc mắt: Rửa mắt bằng nước cất hoặc nước muối NaCl 0,9% liên tục trong 5 phút.

- Phơi nhiễm qua miệng, mũi:

+ Rửa, nhỏ mũi bằng nước cất hoặc dung dịch NaCl 0,9 %.

+ Xúc miệng bằng dung dịch NaCl 0,9 % nhiều lần.

2.2.2. Báo cáo người phụ trách và làm biên bản: nói rõ ngày giờ, hoàn cảnh xảy ra, đánh giá vết thương, mức độ nguy cơ của phơi nhiễm.

2.2.3. Xác định tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm

2.2.4. Xác định tình trạng HIV của ng­ời bị phơi nhiễm

2.2.5. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm:

- Nguy cơ cao:

+ Tổn thương qua da sâu, chảy nhiều máu do kim nòng rỗng cỡ to.

+ Tổn thương qua da sâu, rộng chảy máu nhiều do dao mổ hoặc các ống nghiệm chứa máu và chất dịch cơ thể của ng­ời bệnh bị vỡ đâm phải.

+ Máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bắn vào các vùng da, niêm mạc bị tổn thương viêm loét rộng từ trước.

- Nguy cơ thấp:

+ Tổn thương da xây xát nông và không chảy máu hoặc chảy máu ít.

+ Máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bắn vào niêm mạc không bị tổn thương viêm loét.

- Không có nguy cơ: Máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bắn vào vùng da lành.

2.3. Tư vấn cho người bị phơi nhiễm:

- Nguy cơ nhiễm HIV, viêm gan B, C

- Các triệu chứng gợi ý bị tác dụng phụ của thuốc và nhiễm trùng tiên phát: sốt, phát ban, buồn nôn hoặc nôn, thiếu máu, nổi hạch v.v...

- Phòng lây nhiễm cho người khác: người bị phơi nhiễm có thể làm lây truyền HIV cho người khác dù xét nghiệm HIV âm tính (thời kỳ cửa sổ), vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp dự phòng lây nhiễm.

2.4. Điều trị dự phòng bằng ARV cho người bị phơi nhiễm:

Chỉ định:

- Phơi nhiễm không có nguy cơ: Không cần điều trị

- Phơi nhiễm nguy cơ thấp: chỉ tiến hành điều trị khi nguồn gây phơi nhiễm có HIV(+) và người bị phơi nhiễm có HIV(-).

- Phơi nhiễm có nguy cơ cao:

+ Cần tiến hành điều trị ARV ngay cho người bị phơi nhiễm và xét nghiệm nguồn gây phơi nhiễm. Ngừng điều trị nếu nguồn gây phơi nhiễm có xét nghiệm HIV âm tính.

+ Điều trị ARV phải được tiến hành sớm từ 2 - 6 giờ sau khi bị phơi nhiễm, không nên điều trị muộn sau 72 giờ.

Phác đồ:

 

Phơi nhiễm nguy cơ cao

Phơi nhiễm nguy cơ thấp

Phác đồ điều trị

ZDV +  3TC hoặc d4T  +  3TC

cộng với: NFV/LPV/r hoặc EFV

ZDV +  3TC  hoặc d4T  +  3TC

Thời gian điều trị

4 tuần

Theo dõi

- Xét nghiệm HIV sau 1, 3 và 6 tháng.

- Xét nghiệm theo dõi tác dụng phụ của thuốc ARV: Công thức máu, ALT/SGPT lúc bắt đầu điều trị và sau 2 tuần; đường máu nếu sử dụng NFV hoặc LPV/r

- Liều lượng và cách dùng:

+  ZDV: 300mg uống 2 lần/ngày

+  3TC: 150mg uống 2 lần/ngày

+  d4T: < 60kg - 30mg uống 2 lần/ngày

60kg - 40mg uống 2 lần/ngày

+  NFV: 1250mg uống 2 lần/ngày

+  LPV/r: 400mg/100mg uống 2 lần/ngày

+  EFV: 600mg uống 1 lần vào tối

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#33 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:03:21(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

IX.  PHỤ LỤC

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#34 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:03:32(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

PHỤ LỤC1

PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG HIV/AIDS CHO NGƯỜI LỚN

VÀ VỊ THÀNH NIÊN

Lâm sàng Giai đoạn I

- Không có triệu chứng.

- Bệnh lý hạch lympho toàn thân dai dẳng.

- Hoạt động mức độ 1: Không có triệu chứng, hoạt động bình thường.

Lâm sàng Giai đoạn II

- Sút cân dưới 10% trọng lượng cơ thể.

- Biểu hiện nhẹ tại da và niêm mạc (viêm tiết bã nhờn, nấm họng, loét miệnh tái diễn, viêm góc miệng).

- Zona trong vòng 5 năm gần đây.

- Nhiễm trùng đường hô hấp trên tái phát (Viêm xoang do vi khuẩn).

- Và/hoặc Hoạt động mức độ 2: Có biểu hiện triệu chứng nhưng vẫn hoạt động bình thường.

Lâm sàng giai đoạn III

- Sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể.

- Tiêu chảy mãn tính không rõ nguyên nhân trên 1 tháng.

- Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân (không liên tục hay liên tục) với thời gian trên 1 tháng.

- Nghiễm nấm Candida ở miệng.

- Bạch sản dang lông ở miệng.

- Nhiễm vi khuẩn nặng (viêm phổi, viêm cơ mủ).

- Và/hoặc Hoạt động Mức độ 3: Nằm liệt giường dưới 50% số ngày trong tháng trước đó.

Lâm sàng giai đoạn IV

- Hội chứng suy mòn do HIV (sụt >10% trọng lượng cơ thể, cộng với tiêu chảy mạn tính không rõ căn nguyên > 1 tháng, hoặc mệt mỏi và sốt kéo dài không rõ căn nguyên > 1 tháng).

- Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci.

- Bệnh do toxoplasma ở não.

- Bệnh do cryptosporidia có tiêu chảy, > 1 tháng.

- Nhiễm nấm cryptococcus, ngoài phổi.

- Bệnh do cytomegalovirus ở cơ quan khác ngoài gan, lách, hoặc hạch.

- Nhiễm virus Herpes simplex virus da và niêm mạc > 1 tháng hoặc ở nội tạng.

- Viêm não chất trắng đa ổ tiến triển.

- Bệnh nấm lưu hành ở địa phương có biểu hiện lan toả toàn thân (như nấm histoplasma, penicillium).

- Bệnh nấm candida thực quản, khí quản, phế quản hoặc phổi.

- Nhiễm các mycobacteria không phải lao lan toả toàn thân.

- Nhiễm khuẩn huyết Salmonella không phải thương hàn.

- Lao ngoài phổi.

- U lympho.

-  Sarcoma Kaposi.

- Bệnh lý não do HIV (Biểu hiện trên lâm sàng bằng rối loạn khả năng tri thức và/hoặc rối loạn chức năng vận động ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, tiến triển trong vài tuần hoặc vài tháng, mà không có bệnh lý nào khác ngoài HIV là nguyên nhân gây ra các triệu chứng này.

- Và/hoặc Hoạt động Mức độ 4: Nằm liệt giường trên 50% số ngày trong tháng trước đó.

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#35 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:03:50(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

PHỤ LỤC 2

PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG NHIỄM HIV/AIĐS Ở TRẺ EM

Lâm sàng Giai đoạn I

- Không triệu chứng.

- Sưng hạch lympho toàn thân

- Gan lách to

Lâm sàng Giai đoạn II

- Nhiễm trùng đường hô hấp trên tái diễn hoặc mãn tính (viêm tai giữa, chảy mủ tai, viêm xoang, mắc từ 2 lần trở lên trong khoảng thời gian 6 tháng bất kỳ).

- Phát ban sẩn ngứa.

- Herpes zoster (mắc từ 1 đợt trở lên trong vòng 6 tháng).

- Loét miệng tái diễn (mắc từ 2 đợt trở lên trong vòng 6 tháng).

- Đỏ viền lợi.

- Loét khoé miệng.

- Sưng tuyến mang tai.

- Viêm da tuyến bã.

- Nhễm vius gây u nhú ở người hoặc virus u mềm lây nặng (trên 5% diện tích cơ thể hoặc gây biến dạng).

- Nhiễm nấm móng.

Lâm sàng giai đoạn III:

- Suy dinh dưỡng mức độ vừa* không đáp ứng thích hợp với điều trị thông thường.

- Tiêu chảy kéo dài > 30 ngày mà không thấy căn nguyên rõ nguyên nhân nào khác (> 14 ngày).

- Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân (sốt cách quãng hoặc liên tục trên 1 tháng).

- Nhiễm nấm candida tở miệng (ngoài giai đoạn chu sinh).

- Bạch sản dạng lông ở miệng.

- Lao phổi**.

- Viêm phổi nặng tái diễn được cho là do vi khuẩn (mắc từ 2 lần trở lên trong vòng 6 tháng).

- Viêm loét hoại tử lợi cấp tính lợi/viêm quanh cuống răng.

- Viêm phổi kẽ thâm nhiễm lympho.

- Thiếu máu (< 80g/L), hạ bạch cầu trung tính (< 1000/mm3) hoặc hạ tiểu cầu (< 30000/mm3) không rõ nguyên nhân.

- Bệnh lý phổi mạn tính liên quan đến HIV, bao gồm cả giãn phế quản.

- Bệnh lý cơ tim liên quan đến HIV hoặc bệnh lý thận liên quan đến HIV.

Lâm sàng Giai đoạn IV

Các bệnh cảnh có thể chẩn đoán sơ bộ trên cơ sở các dấu hiệu lâm sàng hoặc các thăm dò đơn giản:

- Suy mòn nặng*** hoặc suy dinh dưỡng nặng không rõ nguyên nhân không đáp ứng thích hợp với điều trị thông thường.

- Viêm phổi do pneumocystis (PCP).

- Nhiễm trùng nặng tái diễn được cho là do vi khuẩn (mắc từ 2 đợt trở lên trong vòng 1 năm, như viêm mủ màng phổi, viêm mủ cơ, nhiễm trùng xương hoặc khớp, viêm màng não, nhưng không bao gồm viêm phổi).

- Nhiễm Herpes simplex môi-miệng hoặc ở da mạn tính (kéo dài trên 1 tháng).

- Lao ngoài phổi.

-  Sarcoma Kaposi.

- Nhiễm nấm candida thực quản.

- Bệnh do toxoplasma hệ TKTƯ.

- Bệnh lý não do HIV.

Các bệnh cảnh cần xét nghiệm khẳng định chẩn đoán:

- Bệnh do CMV (viêm võng mạc do CMV, hoặc bệnh do CMV ở các cơ quan ngoài gan lách hoặc hạch lymphô, khởi phát từ 1 tháng tuổi).

- Viêm màng não do cryptococcus (hoặc bệnh do cryptococcus ngoài phổi).

- Bệnh nấm lan tỏa do loại nấm l­u hành tại địa phương (như bệnh nhiễm nấm histoplasma ngoài phổi, bệnh nhiễm nấm coccidio, penicillium).

- Bệnh do cryptosporidia.

- Bệnh do isospora.

- Bệnh lan tỏa do các loại mycobacteria không phải lao.

- Nhiễm nấm candida khí quản, phế quản hoặc phổi.

- Rò trực tràng-bàng quang mắc phải do HIV.

- U lymphô ở não hoặc u lymphô không phải Hodgkin tế bào B.

- Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển.

Chẩn đoán lâm sàng giai đoạn IV ở trẻ < 18 tháng không có xét nghiệm virus học

Trẻ có huyết thanh HIV (+) và có 2 bệnh chỉ điểm sau đây:

- Nấm candida họng.

- Viêm phổi nặng.

- Suy mòn/suy dinh dưỡng nặng.

- Nhiễm khuẩn huyết nặng.

------------------------------

* Cân nặng rất thấp so với lứa tuổi.

** Lao có thể xuất hiện với bất cứ số TCD4 nào. Cần xem xét tỷ lệ % TCD4, nếu có.

*** Trọng lượng cơ thể rất thấp hoặc suy mòn nặng có thể nhìn thấy hoặc phù cả hai chân.
Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#36 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:04:04(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

PHỤ LỤC 3

PHÂN LOẠI MIỄN DỊCH Ở TRẺ NHIỄM HIV TRÊN CƠ SỞ

SỐ TẾ BÀO LYMPHO TCD4 VÀ TỶ LỆ LYMPHÔ THEO LỨA TUỔI

 

Phân loại miễn dịch

TCD4 +  (số tế bào/mL và tỷ lệ tế bào lymphô)

theo tuổi

<12 tháng

1-5 năm

6-12 năm

Không có bằng chứng của ức chế miễn dịch

>1500 (>25%)

>1000 (>25%)

>500 (>25%)

Ức chế miễn dịch trung bình

750 - 1499

(15-24%)

500 - 999

(15-24%)

200 - 499

(15-24%)

Ức chế miễn dịch nghiêm trọng

<750 (<15%)

<500 (<15%)

<200 (<15%)

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#37 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:04:16(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

PHỤ LỤC 4

TƯ VẤN SỐNG KHOẺ MẠNH CHO NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS

Hoạt động hàng ngày:

- Giữ vệ sinh tốt, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước.

- Rửa tay kỹ sau khi tiếp xúc với thịt sống, sau tiếp xúc với đất khi làm vườn, trồng trọt.

- Tránh dọn rửa phân mèo, phân chim; tránh tiếp xúc trực tiếp với phân người. Tránh tiếp xúc với mèo và các loài bò sát.

- Tránh bơi lội trong các ao hồ, bể bơi, sông, biển… có ô nhiễm phân và chất thải của người và động vật.

Ăn uống:

- Uống nước đã đun sôi (trong 1 phút), hoặc nước đóng chai; nước làm đá cũng phải là nước đã đun sôi hoặc đóng chai.

- Không ăn trứng, thịt gia cầm, các loại thịt khác, cá, đồ hải sản..  còn sống hoặc chưa được nấu chín kỹ và các sản phẩm sữa chưa được tiệt trùng.

- Đối với các loại rau và hoa quả tươi không thể gọt vỏ, phải rửa thật sạch trước khi dùng.

Sống khoẻ mạnh:

- Không hút thuốc, hoặc không bỏ được thì cũng giảm số thuốc hút.

- Khi có quan hệ tình dục phải sử dụng bao cao su; sử dụng đúng cách và ngay từ đầu. áp dụng các biện pháp tránh thai để ngăn ngừa có thai ngoài ý muốn.

- Tránh tiếp xúc với những người có triệu chứng ho và những người bị thủy đậu hoặc giời leo (zona).

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#38 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:04:34(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

PHỤ LỤC 5

CÁC BỆNH NHIỄM TRÙNG THƯỜNG GẶP Ở BỆNH NHÂN HIV

THEO SỐ TẾ BÀO TCD4

 

TCD4 > 500 tế bào/mm3

Hội chứng nhiễm retrovirus cấp

Các bệnh nhiễm trùng thường gặp trong cộng đồng

Viêm âm đạo do Candida

Bệnh lý hạch kéo dài toàn thân

Viêm màng não nước trong do HIV

Nhiễm Salmonella

Giang mai

Viêm nội tâm mạc (đặc biệt ở người tiêm chích, do tụ cầu)

500-200 tế bào/mm3

Viêm phổi do phế cầu và các vi khuẩn khác

Lao phổi

Zona (Herpes zoster)

Bệnh nhiễm nấm họng-thực quản

Tiêu chảy cấp tính do Cryptosporidia

Sarcoma Kaposi

Bạch sản dạng lông ở miệng*

U mạch trực khuẩn (Bartonella henselae hoặc B.quintana)

Sốt do HIV

Ung thư trong biểu mô cổ tử cung và ung thư cổ tử cung*

Viêm phổi kẽ xâm nhiễm tế bào lympho*

< 200 tế bào/mm3

Viêm phổi do P.jiroveci

Bệnh nhiễm nấm Hisstoplasma lan tỏa

Bệnh nhiễm nấm Coccidioido lan tỏa

Lao kê/ngoài phổi

Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển*

U lympho non-Hodgkin*

Nhiễm Nocardia

Suy mòn

< 100 tế bào/mm3

Nhiễm Herpes simplex lan tỏa

Nhiễm Toxoplasma

Nhiễm Cryptococcosis

Tiêu chảy mạn tính do Cryptosporidia

Tiêu chảy mạn tính do Microsporidia

Viêm thực quản do Candida

Nhiễm Leishmania nội tạng

< 50 tế bào/mm3

Nhiễm Penicillium marneffei lan tỏa

Nhiễm phức hợp Mycobacterium avium và các mycobacteria khác lan tỏa (M.kansasii, M.haemophilum, M.fortuitum, v.v.)

Nhiễm Cytomegalovirus lan tỏa

U lympho Hệ Thần kinh Trung ương*

# Ở mỗi giai đoạn suy giảm miễn dịch sẽ xuất hiện những bệnh nhiễm trùng cơ hội nhất định cộng với những bệnh của những giai đoạn miễn dịch trước đó.

* Những bệnh u này có liên quan đến nhiễm một số loại virus như Epstain-Barr, virus Herpes-8, virus JC…


Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#39 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:04:46(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

PHỤ LỤC 6

TÁC DỤNG PHỤ CỦA CÁC THUỐC DÙNG ĐỂ ĐIỀU TRỊ

VÀ DỰ PHÒNG NHIỄM TRÙNG CƠ HỘI

 

Tác dụng phụ

Thuốc

Suy tủy

Cidofovir, dapsone, ganciclovir, pyrimethamine, rifabutin, sulfadiazine, TMP-SMX

 

Tiêu chảy

Atovaquone, clindamycin

 

Nhiễm độc gan

Clarithromycin, fluconazole, isoniazid, itraconazole, ketonazole, pyrazinamide, rifabutin, rifampin, TMP-SMX

 

Nhiễm độc thận

Amphotericin B, cidofovir, foscarnet, pentamidine, acyclovir liều cao

 

Ảnh hưởng đến mắt

Cidofovir, ethambutol, rifabutin

 

Viêm tụy

Pentamidine, TMP-SMX

 

Viêm thần kinh ngoại vi

Isoniazid

 

Nhiễm độc thần kinh

Acyclovir (liều cao), quinolones

 

Mẩn ngứa da

Atovaquone, dapsone, pyrimethamine, sulfadiazine, TMP-SMX, ribavirin

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Offline A2066  
#40 Đã gửi : 13/06/2008 lúc 07:05:05(UTC)
A2066

Danh hiệu: Thành viên gắn bó

Nhóm: Thành viên chính thức
Gia nhập: 09-10-2007(UTC)
Bài viết: 5.759
Đến từ: Heaven in hell

Được cảm ơn: 44 lần trong 36 bài viết
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}

PHỤ LỤC 7

BẢNG TÓM TẮT CÁC THUỐC ARV

 


Tên

thuốc

Viết tắt

Liều dùng

Viên/ Ngày

Tác dụng

của thức ăn

Các tác dụng phụ

Các thuốc ức chế men sao chép ngược Nucleoside (NRTI)

Zidovudine

 

AZT, ZDV

 

300 mg hai lần một ngày

 

2

Không ảnh hưởng

  Hạ bạch cầu, Thiếu máu;  Mệt mỏi, Đau đầu

  Buồn nôn, nôn, viêm gan;  Bệnh lý cơ

Toan lactic với thoái hóa mỡ gan                       

Stavudine

 

d4T

 

<60 kg: 30 mg hai lần một ngày

symbol 179 \f "Symbol" \s 9³ 60 kg: 40 mg hai lần một ngày

2

Không ảnh hưởng

  Bệnh lý thần kinh ngoại biên

  Buồn nôn, nôn, tăng men gan

Toan lactic với thoái hóa mỡ gan                       

Didanosine

 

ddI

 

<60 kg: 125 mg hai lần một ngày

symbol 179 \f "Symbol" \s 9³ 60 kg: 200 mg hai lần một ngày

 

4

Uống 30 đến 60 phút trước bữa ăn

  Bệnh lý thần kinh ngoại biên, Đau đầu

  Viêm tụy, Buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng

  Phát ban, sốt; Toan lactic với thoái hóa mỡ gan

Lamivudine

 

3TC

 

150 mg hai lần một ngày hoặc 300 mg ngày một lần

 

2

Không ảnh hưởng

  Độc tính thấp

  Đau đầu,mất ngủ;  Phát ban; Toan lactic, thoái hóa mỡ gan

Abacavir

 

ABC

 

300 mg hai lần một ngày

 

 

2

Không ảnh hưởng; rượu tăng nồng độ ABC 41%

  Phản ứng quá mẫn (sốt, phát ban, buồn nôn, nôn, đau bụng --  có thể dẫn tới tử vong khi dùng lại)

Toan lactic với thoái hóa mỡ gan

Tenofovir°

TDF

300 mg ngày một lần

1

Không ảnh hưởng

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy

Các thuốc ức chế men sao chép ngược Non-Nucleoside (NNRTI)

Efavirenz

 

EFV

600 mg trước khi đi ngủ

1

Tránh dùng sau bữa ăn nhiều chất béo

Phát ban, hội chứng Stevens-Johnson

  Các triệu chứng thần kinh, bao gồm  mất ngủ, ác mộng, ảo giác, rối loạn tâm trạng;  Tăng men gan

Gây dị dạng thai.   Chống chỉ định cho phụ nữ có thai

Nevirapine

 

NVP

200 mg/ngày trong 2 tuần, sau đó tăng lên 200 mg 2 lần/ngày

2

Không ảnh hưởng

Phát  ban, hội chứng Stevens-Johnson

Tăng men gan

Các thuốc ức chế men Protease (PI)

Indinavir

 

IDV

800 mg 8 giờ một lần

IDV/r: 800mg/100mg hai lần một ngày

6

Uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăns;

Tránh dùng đồng thời với ddI trong vòng 1 giờ

Sỏi thận; Buồn nôn, Đau đầu, chóng mặt, tăng bilirubin gián tiếp , khô da, rụng tóc

Tăng đường huyết, Rối loạn phân bổ mỡ và rối loạn chuyển hóa mỡ

Saquinavir

 

SQV

1200 mg ba lần mỗi ngày

18

Uống trong bữa ăn để tăng nồng độ thuốc.  Tỏi có thể làm giảm nồng độ saquinavir xuống 50%.

Không dung nạp tiêu hóa, Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng; Đau đầu; Viêm gan

Tăng đường huyết, rối loạn phân bổ mỡ và rối loạn chuyển hóa mỡ

SQV/r

 1000mg/100mg hai lần một ngày

 

Nelfinavir

 

NFV

1250 mg hai lần một ngày

10

Uống trong bữa ăn để tăng nồng độ thuốc

Tiêu chảy; Tăng đường huyết, Rối loạn phân bổ mỡ và rối loạn chuyển hóa mỡ

Lopinavir

 

LPV/r

LPV/r: 400 mg/100 mg hai lần một ngày

6

Không ảnh hưởng

Không dung nạp tiêu hóa, Buồn nôn, nôn, tiêu chảy

Phát ban; Đau đầu; Tăng đường huyết, Rối loạn phân bổ mỡ và rối loạn chuyển hóa mỡ

Ritonavir

 

RTV

Chủ yếu dùng để hỗ trợ các thuốc PI khác

 

12

Nếu dùng đơn độc, uống trong bữa ăn để tăng nồng độ thuốc và khả năng dung nạp

Không dung nạp tiêu hóa, Buồn nôn, nôn, tiêu chảy

Rối loạn vị giác; Viêm gan; Tăng đường huyết, Rối loạn phân bổ mỡ và rối loạn chuyển hóa mỡ

Bạn đang lo lắng về HIV,thời gian phơi nhiễm sắp hết. Bạn cứ ĐT Tuan mecsedec: 098.2727.ba.9.3. Vui lòng không nhắn tin,chỉ chia sẻ điện thoại trực tiếp.
Rss Feed  Atom Feed
Ai đang xem chủ đề này?
Guest
3 Trang<123>
Di chuyển  
Bạn không thể tạo chủ đề mới trong diễn đàn này.
Bạn không thể trả lời chủ đề trong diễn đàn này.
Bạn không thể xóa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể sửa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể tạo bình chọn trong diễn đàn này.
Bạn không thể bỏ phiếu bình chọn trong diễn đàn này.